Chuyên ngành hôm nay

Chuyên ngành

Chặn nguy cơ gây bệnh động mạch vành

Có đến 1/3 số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bị Tu vong trong vòng 24 giờ kể từ khi bị đau ngực và rất nhiều bệnh nhân còn sống sót có di chứng trầm trọng.
Các nguy cơ chính gây bệnh động mạch vành">bệnh động mạch vành (ĐMV) là hút Thu*c lá, thừa cân, tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐMV sớm (nam giới dưới 55 tuổi, nữ giới dưới 65 tuổi), rối loạn lipid máu, tiểu đường và tăng huyết áp... Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh là có thể phòng ngừa sự phát triển bệnh ĐMV (phòng ngừa tiên phát) hoặc làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp ở các bệnh nhân đã mắc bệnh ĐMV (phòng ngừa thứ phát) bằng cách làm thay đổi các yếu tố nguy cơ này.

Tái khám định kỳ và thay đổi lối sống

Cần phát hiện và đánh giá tình hình kiểm soát các yếu tố nguy cơ chính của ĐMV cho tất cả các bệnh nhân theo định kỳ (3-5 năm). Nguy cơ mắc bệnh ĐMV nên được tính toán cho các bệnh nhân có từ 2 yếu tố nguy cơ chính trở lên để đưa ra chiến lược phòng ngừa tiên phát phù hợp. Các bệnh nhân có nguy cơ bệnh ĐMV (tiểu đường, bệnh thận mạn tính, hoặc nguy cơ 10 năm mắc bệnh ĐMV trên 20% tính theo thang điểm Framingham) nên được can thiệp các yếu tố nguy cơ một cách tích cực như các bệnh nhân đã có biểu hiện bệnh ĐMV trên lâm sàng. Các biện pháp can thiệp này cũng tốn kém và chỉ có hiệu quả khi áp dụng cho các bệnh nhân có nguy cơ cao. Do vậy, điều quan trọng là cần phải phát hiện các bệnh nhân có nguy cơ cao, những người được hưởng lợi nhiều nhất từ việc phòng ngừa tiên phát.

Trước khi ra viện, các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cần được tư vấn về sức khỏe, các hoạt động thể lực, thay đổi lối sống và việc dùng Thu*c để phòng ngừa thứ phát các bệnh tim mạch. Bệnh nhân và gia đình cần được hướng dẫn trước khi ra viện về các triệu chứng thiếu máu cơ tim, gọi xe cấp cứu khi các triệu chứng thiếu máu cơ tim tái phát và không giảm đi hay trở nên trầm trọng hơn 5 phút sau khi ngậm 1 viên nitroglycerin dưới lưỡi, để đảm bảo chắc chắn là bệnh nhân sẽ được chẩn đoán và điều trị sớm khi bệnh tái phát. Các bệnh nhân có triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp (đau thắt ngực có hoặc không lan ra tay, lưng, cổ, hàm, hay thượng vị; khó thở; mệt; vã mồ hôi; buồn nôn; choáng váng) nên được đưa đến bệnh viện bằng xe cấp cứu hơn là bởi người nhà hay bạn bè, vì các nhân viên y tế có thể can thiệp kịp thời các thủ thuật có thể cứu sống bệnh nhân (hồi sức tim phổi, sốc điện chuyển nhịp) khi cần thiết. Tỷ lệ Tu vong của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có thể giảm đi một cách có ý nghĩa nếu bệnh nhân và người nhà sớm nhận ra triệu chứng và gọi cho trung tâm cấp cứu, nhờ vậy bệnh nhân sẽ nhận được sự giúp đỡ của nhân viên y tế sớm nhất.

Kiểm soát trọng lượng cơ thể: Béo phì hay béo bụng là một yếu tố nguy cơ quan trọng của ĐMV. Điều cơ bản để đạt được và duy trì một trọng lượng cơ thể hợp lý khỏe mạnh là có một chế độ ăn lành mạnh và luyện tập thể lực đều đặn. Để có một trọng lượng cơ thể phù hợp, cần phải có sự cân bằng về năng lượng mà bệnh nhân ăn hoặc uống vào với năng lượng mà bệnh nhân tiêu hao qua các hoạt động thể lực. Để giảm cân, bệnh nhân cần phải tiêu hao năng lượng nhiều hơn qua các hoạt động thể lực và ăn ít năng lượng hơn.

Bỏ hút Thu*c lá: Ngừng hút Thu*c lá là một yếu tố quan trọng nhất giúp bệnh nhân có thể làm giảm nguy cơ bị tái phát nhồi máu cơ tim. Hút Thu*c lá làm giảm nồng độ ôxy trong máu, làm tổn thương và suy yếu thành động mạch. Lợi ích của việc ngừng hút Thu*c lá gần như đạt được tức thì. Ngay khi bệnh nhân ngừng hút Thu*c, nguy cơ tái phát bệnh bắt đầu giảm. Sau 5 năm cai Thu*c lá, nguy cơ bị nhồi máu cơ tim tái phát sẽ giảm một nửa so với trường hợp bệnh nhân tiếp tục hút Thu*c. Các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cần đánh giá tiền sử hút Thu*c lá và tư vấn cai Thu*c lá hay tránh tái hút Thu*c lá trước khi ra viện.

Kiểm soát huyết áp: Cần kiểm soát huyết áp < 140/90mmHg (< 130/80mmHg ở bệnh nhân tiểu đường hay bệnh thận mạn tính) bằng Thu*c và thay đổi lối sống. Thay đổi lối sống (giảm cân, thay đổi chế độ ăn, tăng hoạt động thể lực và ăn nhạt) nên thực hiện cho tất cả các bệnh nhân có huyết áp ≥ 120/80mmHg. Không nên dùng Thu*c chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridin có tác dụng ngắn để điều trị tăng huyết áp. Các bệnh nhân tăng huyết áp nên có một chế độ ăn ít muối và nhiều rau, hoa quả và các chế phẩm ít chất béo, cũng như có một chương trình tập thể dục đều đặn.

Điều trị đái tháo đường: Kiểm soát chặt đường huyết bằng insulin hay Thu*c hạ đường huyết uống và chế độ ăn để đạt HbA1C < 7%.

Điều trị rối loạn lipid máu: Nên khuyên các bệnh nhân ăn chế độ có chứa ít cholesterol, ít chất béo bão hòa, nhiều chất xơ hòa tan, nhiều rau và hoa quả. Các Thu*c statin đã được chứng minh là biện pháp can thiệp bằng Thu*c có hiệu quả nhất.

Hormon liệu pháp: Hormon liệu pháp với estrogen phối hợp với progestin không nên sử dụng cho các bệnh nhân mới bị mãn kinh sau nhồi máu cơ tim cấp như là một biện pháp phòng ngừa thứ phát các biến cố bệnh ĐMV. Các bệnh nhân mãn kinh đã sử dụng Thu*c tại thời điểm bị nhồi máu cơ tim cấp không nên tiếp tục dùng Thu*c. Tuy nhiên, các bệnh nhân đã sử dụng Thu*c 1-2 năm muốn tiếp tục sử dụng Thu*c vì các chỉ định khác nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích mang lại từ việc sử dụng Thu*c. Hormon liệu pháp không nên dùng tiếp tục khi bệnh nhân phải nằm dưỡng bệnh tại giường.

Hoạt động thể lực: Các bệnh nhân hồi phục sau nhồi máu cơ tim cấp nên tập thể dục tối thiểu 30 phút mỗi ngày hay ít nhất 5 lần/tuần (đi bộ, đi xe đạp, hay các hoạt động thể lực khác), đồng thời tăng các hoạt động thông thường hàng ngày (làm vườn, làm công việc nội trợ).

Chống ôxy hóa: Các vitamin chống ôxy hóa như vitamin E, C... không nên sử dụng cho bệnh nhân hồi phục sau nhồi máu cơ tim cấp để phòng ngừa thứ phát.

TS. Nguyễn Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/chan-nguy-co-gay-benh-dong-mach-vanh-n138250.html)

Tin cùng nội dung

  • Bệnh diễn ra trong một thời gian dài, làm cho niêm mạc thực quản biến đổi tựa như niêm mạc ruột, có thể chuyển thành ung thư thực quản.
  • Viêm loét đại tràng có phải là bệnh xảy ra ở một số người có nguy cơ cao không? Nguy cơ này là gì và có thể tránh được không.
  • Phình động mạch chủ bụng (abdominal aortic aneurysm - AAA) là tình trạng giãn nở ( phình ) của một phần động mạch chủ trong vùng bụng mà đường kính …
  • Bệnh động mạch vành (thiếu máu cơ tim) được gây ra khi lòng động mạch bị hẹp hay tắt nghẽn, thường do xơ vữa động mạch. Với những triệu chứng như đau thắt ngực, khó thở, bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây Tu vong hàng đầu ở Mỹ và các nước phát triển.
  • Viêm động mạch Takayasu là dạng hiếm của các rối loạn viêm mạch máu. Bệnh có thể gây đau ngực, đau tay, cao huyết áp và cuối cùng là suy tim hoặc đột quỵ.
  • Xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là bệnh làm động mạch của bạn trở nên cứng và hẹp đi. Thậm chí, động mạch có thể bị tắc hoàn toàn. Động mạch là những mạch máu mang máu từ tim đến những phần còn lại của cơ thể.
  • Nong động mạch cảnh (Carotid angioplasty) là một thủ thuật nhằm mở rộng lòng động mạch cảnh bị hẹp để phòng ngừa hay điều trị đột quỵ. Động mạch cảnh là động mạch nằm ở hai bên vùng cổ và là động mạch chính cấp máu cho não. Thủ thuật này liên quan đến việc luồn và bơm phồng một bóng nhỏ để nong và mở rộng lòng động mạch cảnh bị hẹp.
  • Gần đây, kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu trong thời gian dài chứng minh rằng thức uống có cồn cũng góp phần làm tăng nguy cơ của nhóm ung thư vùng đầu cổ.
  • Bất chấp những tranh cãi về khả năng gây ung thư hoặc tác dụng phòng ngừa ung thư từ nhiều nghiên cứu, trà yerba mate vẫn tiếp tục được cho là thức uống sức khỏe và được bày bán trên thị trường Việt Nam với nhiều mẫu mã, hình thức và công dụng giúp giảm cân, phòng ngừa lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch. Những phát hiện trái ngược này dẫn tới những nghi vấn rằng mate là thức uống bổ dưỡng hay nguy cơ đối với sức khỏe, nhất là ung thư đầu – cổ.
  • Khói Thuốc lá gây hại cho cả người hút lẫn không hút Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY