Chóc máu, Chóp máu Trung Quốc - Salacia chinensis L (S .prinoides (Willd) DC), thuộc họ Dây gối - Celastraceae.
Lá mọc đối, hình bầu dục dài 5 - 11cm, rộng 3 - 5cm, đầu hơi nhọn, mép nguyên hay có răng cưa, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu lục nâu; 6 - 7 cặp gân phụ; lá kèm nhỏ. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, mọc 1 - 2 cái ở nách lá; cánh hoa cao 6mm; 2 nhị; đĩa mật to. Quả mọng, hình quả lê, sau tròn đầu, màu đỏ, cao 13 - 15mm, chứa 1 - 2 hạt 8mm.
Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở các rừng thưa từ Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình qua Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng, Ninh Thuận, Đồng Nai tới Kiên Giang, An Giang. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô.
Chữa viêm khớp, phong thấp, đau lưng, mỏi bắp, cơ thể suy nhược. Dùng 20 - 40g dạng Thu*c sắc. Dùng riêng hoặc phối hợp với Khuy áo nhẵn và Dây máu mỗi vị 15 - 20g cùng sắc uống.
Nguồn: Internet.