Theo Đông y, tam thất vị đắng hơi ngọt, tính âm, nằm trong nhóm hoạt huyết hóa ứ, có tác dụng hành ứ, chỉ huyết, tiêu thũng. Dùng để chữa những chứng bệnh xuất huyết do huyết ứ, thủy thũng, ho ra máu….
Hầu hết các bộ phận của tam thất đều được sử dụng để làm Thu*c. Nhưng trong đó phần rễ củ tam thất là bộ phận thường được sử dụng làm dược liệu nhất.
Tam thất sau khi trồng khoảng 5 – 7 năm thì mới thu hoạch lấy củ. Mùa thu hoạch chính là mùa hè. Củ tam thất sau khi thu hoạch sẽ được mang đi rửa sạch bùn đất, cắt bỏ phần rễ con và đem đi phơi nắng hoặc sấy khô để làm dược liệu.
Tam thất phơi sấy khô được bảo quản ở nơi có độ ẩm dưới 13%.
Trong củ tam thất có một số thành phần hóa học như là:
– Saponin triterpen: Saponin A, B, C, D; Acid oleanolic; đường khử
– 16 acid amin khác như: phenylalanin, leucin, isoleucin, valin, prolin, histidin, lysin, cystein, các chất vô cơ như Fe, Ca.
Tam thất thường được sử dụng với nhiều dạng khác nhau như tán bột, dùng tươi, ủ rượu hoặc bào chế dưới dạng viên hoàn giọt.
Gà ác 1 con, tam thất thái lát 30g, đương quy 08g, kỷ tự 16g, đại táo 20g. Các vị Thu*c nhồi vào bụng gà, hầm cách thủy 2 tiếng.
Món ăn có tác dụng bồi bổ cơ thể, tiêu huyết ứ, huyết xấu trong cơ thể sản phụ, hồi phục nhanh sức khoẻ.
Tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.
- Người bị ung thư, ngoài các Thu*c đặc trị có thể dùng thêm tam thất sống (chưa sao) hỗ trợ điều trị:
Tam thất rửa sạch, thái lát. Các món ăn cho vài lát tam thất nấu cùng. Ngày ăn 30 - 40g tam thất.
Chủ đề liên quan:
cách dùng củ tam thất củ tam thất chữa bệnh phụ nữ sau sinh có dùng tam thất được không