Chuyên ngành hôm nay

Chuyên ngành

Điều trị bệnh lao những trường hợp đặc biệt

Bệnh lao do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây nên.

Phụ nữ có thai hoặc cho con bú mắc bệnh lao

Sử dụng phác đồ điều trị 2RHZE/4RHE để điều trị tấn công kéo dài trong 2 tháng với 4 loại Thu*c Rifampicin (R), Isoniazid (H), Pyrazinamid (Z), Ethambutol (E) uống hàng ngày và điều trị duy trì kéo dài trong 4 tháng với 3 loại Thu*c Rifampicin (R), Isoniazid (H), Ethambutol (E) uống hàng ngày. Lưu ý không nên dùng Streptomycin (S) vì Thu*c có khả năng gây độc cho tai của thai nhi. Cần dùng thêm vitamin B6 với liều 25mg mỗi ngày nếu có sử dụng INH (Isoniazid).

Phụ nữ đang dùng Thu*c Tr*nh th*i mắc bệnh lao

Thu*c chống lao Rifampicin thường có tương tác với Thu*c Tr*nh th*i, chúng có thể làm giảm tác dụng của Thu*c Tr*nh th*i. Vì vậy, khi phụ nữ đang uống Thu*c Tr*nh th*i, nếu điều trị bệnh lao bằng phác đồ có Rifampicin thì có thể chọn một trong hai giải pháp là dùng Thu*c Tr*nh th*i có chứa liều lượng Estrogen cao hơn hoặc dùng biện pháp Tr*nh th*i khác.

Người bệnh lao có bệnh lý gan

Nếu người bệnh lao có tổn thương gan nặng từ trước phải được điều trị nội trú tại bệnh viện và theo dõi chức năng gan trước và trong quá trình điều trị. Phác đồ điều trị sẽ do bác sĩ chuyên khoa quyết định tùy khả năng dung nạp Thu*c của người bệnh. Sau khi người bệnh dung nạp Thu*c tốt, men gan không tăng và có đáp ứng tốt về lâm sàng thì có thể chuyển điều trị ngoại trú và theo dõi chặt chẽ.

Ảnh minh họa

Đối với người bệnh lao có bệnh gan mạn tính, nếu chức năng gan bình thường có thể tiếp tục điều trị và không cần thiết xét nghiệm trừ khi bệnh nhân có triệu chứng của nhiễm độc gan; nếu men gan cao ít hơn 2 lần giới hạn trên của mức bình thường và không kèm theo triệu chứng nhiễm độc gan thì bệnh nhân có thể được bắt đầu điều trị nhưng phải theo dõi đánh giá triệu chứng của nhiễm độc gan và các chỉ số men gan hàng tháng; nếu men gan cao trên 2 lần giới hạn trên của mức bình thường thì ngừng điều trị lao và phải tiếp tục quản lý tại bệnh viện; bệnh nhân có bệnh gan mạn tính không nên dùng Pyrazinamid, Isoniazid và Rifampicin, do đó có thể kết hợp một hoặc hai loại Thu*c không độc với gan như Streptomycin và Ethambutol hay kết hợp với một Thu*c thuộc nhóm Fluoroquinolones.

Đối với người bệnh lao có viêm gan cấp tính, vừa mắc bệnh lao và đồng thời vừa mắc bệnh viêm gan cấp tính như viêm gan siêu vi cấp tính không liên quan đến lao hoặc điều trị lao. Việc đánh giá lâm sàng rất cần thiết trong việc đưa ra quyết định điều trị. Trong một số trường hợp có thể trì hoãn việc điều trị bệnh lao cho đến khi bệnh viêm gan cấp tính đã được điều trị ổn định. Trong trường hợp cần thiết phải điều trị bệnh lao trong viêm gan cấp tính, viêm gan không ổn định hoặc tiến triển như có men gan cao gấp 3 lần mức ban đầu thì có thể cân nhắc một trong các lựa chọn tùy thuộc vào mức độ tiến triển. Mức độ tiến triển càng nặng thì phác đồ lựa chọn cần sử dụng càng ít Thu*c độc đối với gan. Các lựa chọn có thể thực hiện: Giảm còn 2 Thu*c thay vì 3 Thu*c độc đối với gan như phác đồ 9HRE điều trị kéo dài 9 tháng Thu*c Isoniazid (H), Rifampicin (R), Ethambutol uống hàng ngày; phác đồ 2HRSE/6RH điều trị tấn công kéo dài 2 tháng Thu*c Isoniazid (H), Rifampicin (R), Streptomycin (S), Ethambutol (E) dùng hàng ngày và điều trị duy trì kéo dài 2 tháng Thu*c Rifampicin (R), Isoniazid (H) uống hàng ngày; phác đồ 6-9RZE điều trị kéo dài 6 đến 9 tháng Thu*c Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z), Ethambutol (E) uống hàng ngày. Chỉ sử dụng 1 Thu*c độc đối với gan như phác đồ 2HES/10HE điều trị tấn công kéo dài 2 tháng Thu*c Isoniazid (H), Ethambutol (E), Streptomycin (S) dùng hàng ngày và điều trị duy trì kéo dài 10 tháng Thu*c Isoniazid (H), Ethambutol (E) uống hàng ngày. Không sử dụng Thu*c độc đối với gan như phác đồ 18-24SEFQs điều trị kéo dài 18 đến 24 tháng Thu*c Streptomycin (S), Ethambutol (E), Fluoroquinolones (FQs) dùng hàng ngày.

Người bệnh được xác định có tổn thương gan do Thu*c chống lao

Phải ngừng ngay việc sử dụng những Thu*c lao gây độc cho gan, nên xem xét sử dụng Thu*c Fluroquinolones nếu việc điều trị lao cần thiết; điều trị hỗ trợ chức năng gan cho đến khi men gan trở về lại chỉ số bình thường, hết vàng da; cần theo dõi lâm sàng và chỉ số men gan. Nếu không có đáp ứng hoặc có biểu hiện viêm gan do Thu*c nặng thêm, phải chuyển bệnh nhân đến cơ sở chuyên khoa để điều trị.

Người bệnh lao có suy thận

Dùng phác đồ 2RHZ/4RH điều trị tấn công kéo dài 2 tháng với Thu*c Rifampicin (R), Isoniazid (H), Pyrazynamid (Z) uống hàng ngày và điều trị duy trì kéo 4 tháng với Thu*c Rifampicin (R), Isoniazid (H) uống hàng ngày có thể áp dụng điều trị bệnh lao cho người bệnh suy thận. Các loại Thu*c đầu tay như Rifampicin, Isoniazid, Pyrazinamid và Ethionamide, Prothionamide hoàn toàn được chuyển hóa qua gan nên có thể được sử dụng một cách an toàn với liều bình thường ở những bệnh nhân có suy thận. Tuy nhiên, có thể thay đổi phác đồ điều trị và liều lượng khi có suy thận nặng. Thu*c Ethionamide và Prothionamide cũng được lựa chọn trong phác đồ điều trị ở bệnh nhân đa kháng Thu*c có suy thận, nên hiệu chỉnh liều khi có suy thận nặng.

Khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis

Đối với bệnh nhân suy thận nặng, chạy thận nhân tạo; trong suy thận nặng hiệu chỉnh liều Thu*c chống lao điều trị là cần thiết và được tính theo độ thanh thải của Creatinin. Isoniazid đôi khi gây ra bệnh não ở những bệnh nhân có suy thận và trong những ngày chạy thận, vì vậy cần bổ sung điều trị Pyridoxine ngăn chặn bệnh thần kinh ngoại vi.

Trường hợp bệnh lao nặng nguy cơ cao, đe dọa tính mạng; phải lựa chọn lợi ích và nguy cơ, có thể lựa chọn Streptomycin và Ethambutol điều chỉnh liều là cần thiết trong suy thận, liều điều trị được tính theo độ thanh thải của Creatinin. Trong trường hợp cần thiết phải điều trị lao đa kháng Thu*c, việc dùng Thu*c chống lao hàng thứ hai cho bệnh nhân suy thận phải hết sức chú ý liều lượng và thời gian giữa các liều.

Người bệnh lao mắc bệnh đái tháo đường

Cũng điều trị cũng giống như đối với tất cả các bệnh nhân khác, tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ bị tổn thương thần kinh ngoại vi, Thu*c Isoniazid có nguy cơ cao gây viêm thần kinh ngoại vi, vì vậy nên dùng thêm Thu*c Pyridoxin với liều lượng 10 - 25mg mỗingày. Cần kết hợp chặt chẽ với bác sĩ chuyên khoa để kiểm soát đường huyết, các biến chứng của tiểu đường. Đảm bảo tối ưu kiểm soát đường huyết, khi đường huyết ổn định theo dõi lượng đường trong máu hàng tháng, giáo dục bệnh nhân tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, hoạt động thể chất. Cần xem xét đến trường hợp tương tác Thu*c trong việc kết hợp điều trị bệnh lao và điều trị bệnh tiểu đường khi dùng Thu*c Rifampicin với nhóm Thu*c Sulphonylurea, cân nhắc sử dụng Thu*c hạ đường máu bằng Insulin, nhóm Thu*c ít gây tương tác với Thu*c chống lao Biguanide như Metformin không có tương tác với Rifampicin tuy nhiên Metformin gây tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa khi kết hợp với Thu*c lao và thận trọng những trường hợp suy gan, thận.

Người bệnh lao nhiễm HIV/AIDS

Các Thu*c chống lao có tác dụng tốt đối với bệnh lao ở người bệnh lao nhiễm HIV (human immunodeficiency virus). Vì vậy điều trị lao cho người bệnh HIV/AIDS (nói chung không khác biệt so với người bệnh không nhiễm HIV/AIDS. Khi điều trị cần lưu ý một số điểm gồm: điều trị lao sớm ở người HIV có chẩn đoán lao. Phối hợp điều trị Thu*c chống lao với điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội khác bằng Cotrimoxazol và ARV (antiretroviral) càng sớm càng tốt, ngay sau khi người bệnh dung nạp Thu*c chống lao sau 2 tuần đầu tiên. Thận trọng khi điều trị phối hợp ARV vì có hiện tượng tương tác Thu*c giữa Rifampicin với các Thu*c ức chế men sao chép ngược Non-nucleocide và các Thu*c ức chế men Protease. Hội chứng phục hồi miễn dịch có thể xảy ra ở một số bệnh nhân nhiễm HIV điều trị lao có sử dụng Thu*c kháng virút biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng nặng lên; điều trị triệu chứng trong trường hợp nặng có thể sử dụng Corticosteroid với liều lượng 1mg/kg cân nặng trong khoảng 1 - 2 tuần.

Lời khuyên của thầy Thu*c
Hiện nay lao là một bệnh xã hội đang có xu hướng phát triển và lây lan trong cộng đồng. Bên cạnh người mắc bệnh lao đơn thuần, còn có những trường hợp bệnh nhân lao là phụ nữ ở trong thời kỳ mang thai, đang cho con bú, dùng Thu*c Tr*nh th*i; bệnh nhân lao mắc thêm một số bệnh lý khác về gan, tổn thương gan do dùng Thu*c chống lao, suy thận, tiểu đường, nhiễm HIV/AIDS hoặc lao kháng Thu*c...; đây là những trường hợp đặc biệt mà trong quá trình điều trị bác sĩ cần cân nhắc, thận trọng để hạn chế những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra với những hậu quả biến chứng do phải dùng Thu*c điều trị dài ngày. Việc điều trị phải được theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ để bảo đảm tính hiệu quả và an toàn cho người bệnh.

Một số lưu ý khi điều trị lao kháng Thu*c

Đối với phụ nữ có thai, tránh không nên dùng Thu*c tiêm. Phần lớn các Thu*c tiêm Aminoglycoside không nên dùng trong các phác đồ cho người bệnh mang thai vì có thể rất độc hại đối với việc phát triển thính lực của thai nhi. Capreomycin có thể gây độc cho tai của thai nhi nhưng lại là Thu*c tiêm nên sẽ được lựa chọn nếu phải dùng Thu*c tiêm trong trường hợp bệnh nặng; lúc này Capreomycin có thể được sử dụng cách nhật để giảm thiểu tác hại đối với thai nhi. Việc trì hoãn Thu*c tiêm trong giai đoạn thai kỳ là cần thiết, tuy nhiên cần sử dụng ngay sau sinh để tăng cường hiệu lực của phác đồ. Tránh dùng Ethionamide và Prothionamid vì chúng có thể tăng nguy cơ gây buồn nôn và nôn mửa có liên quan đến tình trạng mang thai, và một số tác động phụ sẽ dẫn đến dị tật thai nhi. Nếu có thể được, không nên dùng Ethionamide cho người bệnh.

Đối với người bệnh bị động kinh, không nên dùng Cycloserine cho những người bệnh vẫn còn động kinh và chưa được kiểm soát triệt để bằng Thu*c. Tuy nhiên, trong trường hợp Cycloserine là một Thu*c thiết yếu của phác đồ điều trị thì loại Thu*c này vẫn có thể được sử dụng và Thu*c chống bệnh động kinh phải được điều chỉnh theo yêu cầu để kiểm soát. Rủi ro và lợi ích của việc dùng Cycloserine phải được trao đổi với người bệnh và cùng với người bệnh đưa ra quyết định liệu có dùng Cycloserine hay không.

Điều chỉnh Thu*c chống lao trong trường hợp suy thận với liều khuyến cáo và tần suất cho người bệnh có độ thanh thải Creatinine dưới 30 ml/min hoặc bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chú ý các Thu*c nên sử dụng sau khi lọc máu như: Pyrazinamid (Z) liều lượng 25 - 35mg/kg cân nặng dùng cách nhật; Ethambutol (E) liều lượng 15 - 15mg/kg cân nặng dùng cách nhật; Capreomycin (Cm) liều lượng 12 - 15mg/kg cân nặng dùng cách nhật; Kanamycin (Km) liều lượng 12 - 15mg/kg cân nặng dùng cách nhật; Levofloxacin (Lfx) liều lượng 750 - 1.000 mg dùng cách nhật; Moxifloxacin (Mfx) không cần điều chỉnh liều lượng; Cycloserine (Cs) liều lượng 250 mg mỗi ngày 1 lần, dùng hàng ngày hoặc 500mg mỗi ngày dùng cách nhật; Prothionamide (Pto) không cần chỉnh liều lượng; P-aminosalicylic acid (PAS) liều lượng 4g mỗi ngày, dùng 2 lần trong ngày; Linezolid (Lzd) không cần chỉnh liều lượng; Clofazimine (Cfz) không cần chỉnh liều lượng.

Đối với người bệnh lao màng não, lưu ý khả năng thấm qua hàng rào máu não của các Thu*c như: ngấm tốt với Thu*c Fluoroquinolones (FQs), Prothionamide (Pto), Cycloserine (Cs), Linezolid (Lzd), Pyrazinamid (Z), Isoniazid (H). Ngấm khi đang có phản ứng viêm với Thu*c Kanamycin (Km), Streptomycin (S). Ngấm kém với Thu*c P- aminosalicylic acid (PAS), Ethambutol (E). Hiện nay chưa có đủ bằng chứng về tính thấm qua hàng rào máu não với Thu*c Capreomycin (Cm), Clofazimine (Cfz), Bedaquiline (Bdq), Delamanid (Dlm). Lưu ý không nên sử dụng Bedaquiline với chống chỉ định tuyệt đối cho trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú; có nguy cơ biến chứng tim mạch cao ở bệnh nhân trên điện tâm đồ có khoảng QT lớn hơn 500ms, có tiền sử xoắn đỉnh hoặc loạn nhịp tâm thất hay có bệnh lý mạch vành nặng, có tiền sử dị ứng nghiêm trọng với Bedaquiline. Đồng thời chống chỉ định tương đối ở bệnh nhân trên 65 tuổi, người có bệnh gan hoặc tổn thương gan thể hiện bằng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan bất thường như SGOT (serum glutamic oxaloacetic transaminase) hay AST (aspartate aminotransferase) hoặc SGPT (serum glutamic pyruvic transaminase) hay ALT (alanine aminotransferase) trên 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường; người bị suy thận với Creatinine huyết thanh trên 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường trong tình trạng không mất nước, trong trường hợp mất nước Creatinine huyết thanh cần dưới 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường sau khi uống hoặc truyền dịch; ở bệnh nhân có chỉ số xét nghiệm Amylase và Lipase máu ngoài giới hạn bình thường; ở bệnh nhân có tiền sử bệnh lý cơ vân, nhiễm HIV. Lưu ý không nên dùng kết hợp Moxifloxacin và Bedaquiline.

Sử dụng corticosteroide trong một số trường hợp

Căn cứ trên các bằng chứng về hiệu quả và an toàn của Thu*c Corticosteroide trong điều trị lao, hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo dùng Corticosteroide cho điều trị lao màng não. Đối với lao màng tim, chỉ sử dụng trong một số trường hợp tràn dịch nhiều, nhanh tùy theo quyết định lâm sàng. Với đặc tính chống viêm mạnh, Thu*c được sử dụng là Dexamethasone ở liều dùng đã thử nghiệm trên lâm sàng cho quần thể bệnh nhân lao màng não tại Việt Nam bằng phác đồ:

Tuần 1 liều lượng 0,4mg/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày. Tuần 2 liều 0,3mg/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày. Tuần 3 liều 0,2mg/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày. Tuần 4 liều 0,1mg/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch trong 7 ngày. Từ tuần thứ 5 chuyển Thu*c uống với liều bắt đầu 4mg và giảm 1mg sau 7 ngày trong vòng 4 tuần. Các trường hợp khác tùy theo quyết định lâm sàng, tuy nhiên cần cân nhắc kỹ và theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ của Corticosteroide. Lưu ý theo dõi sự thay đổi tâm trạng, lo lắng, trầm cảm có thể do Corticosteroide nhưng khó phân biệt với độc tính thần kinh của Cycloserine khi điều trị trong phác đồ lao kháng Thu*c.

BS. NGUYỄN HOÀNG ANH

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/dieu-tri-benh-lao-nhung-truong-hop-dac-biet-n148562.html)

Tin cùng nội dung

  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy cấp tính như virut (Rotavirus thường là nguyên nhân tiêu chảy ở trẻ em, Adenovirus...)...
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY