Chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối dành cho người bệnh trước khi từ trần khoảng 3 tháng, khi mà bệnh tiến triển có tiên lượng xấu, mà sự điều trị tích cực không mang lại hiệu quả gì. Trong giai đoạn này bệnh nhân bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng do di căn của ung thư làm cho bệnh nhân đau đớn khó chịu.
Nôn và buồn nôn kéo dài là những triệu chứng gây khó chịu và thường gặp nhất trong ung thư giai đoạn cuối. Có thể có nhiều nguyên nhân gây buồn nôn. Các nguyên nhân thường gặp:
Để điều trị nôn không nên chỉ dùng một loại Thu*c quen thuộc mà phải tìm nguyên nhân gây nôn và lựa chọn Thu*c điều trị cho phù hợp.
Nguyên nhân |
Điều trị |
Thu*c |
Bắt đầu sử dụng Thu*c chống nôn kèm theo Thu*c Opioid. |
NSAID |
1-5-5 mg haloperidol 2-3 lần/ngày.5-10 mg prochlorperazine (stemetil) 2-3 lần/ngày. |
Thu*c Opioids (60%) |
Thiethyperazine (torecan) 10 mg viên, tọa dược hay tiêm 2 lần/ngày. |
Hóa trị liệu và xạ trị liệu |
Ondansetron 4 mg- 2 lần/ngày.Domperidone (motilium) 10 mg - 3 lần/ngày.10 mg metoclopramide lên đến 3 lần/ngày.Cyclixine 25 - 10 mg - 3 lần/ngày. |
Tăng áp lực nội sọ |
Dexamethasone 4-8 mg 2-3 lần/ngày.Prochlorperazine 5 - 25 mg 3 lần/ngày. |
Trướng bụng đầy hơi (do tác dụng phụ của Thu*c hoặc do suy giảm chức năng gan) |
Metoclopramide 10 mg 3 lần/ngày – Steroids.Domperidone (motilium) 10 mg 3 lần/ngày.Cisapride (prepulsid) 5-10 mg 3 lần/ngày. |
Bón và tạo thành cục phân |
Thu*c nhuận trường - nhiều loại. |
Tắc ruột |
Nếu tắc ruột thấp, ăn chế độ ít chất bả (xơ) tốt và tiêu hóa được. Nếu tắc ruột hơi cao, nhịn ăn, ngậm đá nhỏ và uống Haloperidol 1,5-5 mg hay hyoscine butylbromide 20 mg, 3 lần/ngày. Dexamethazone 8 mg truyền tĩnh mạch.Mở dạ dày qua da bằng nội soi. |
Rối loạn tiền đình |
Prochlorperazine 5-25 mg 3 lần/ngày.Hyoscine 1,5 mg trong 3 ngày liên tiếp. |
Lo lắng |
Động viên, thư giản.Diazepam 5-10 mg 2 lần/ngày.Truyền dịch midazolam 5-50 mg/24 giờ.Haloperidol 1,5-5 mg - 3 lần/ngày. |
Tăng Ca máu |
Truyền nước.Truyền dung dịch muối.Biphosphonate. |
Tăng Urê máu |
Chlorpromazine 25-50 mg 3 lần/ngày. |
Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư do ít hoạt động, uống ít nước và ngay cả môi trường chung quanh không quen thuộc. Suy yếu các cơ bụng và sàn chậu làm giảm khả năng bài tiết qua trực tràng. Hơn nữa, hầu hết các Thu*c giảm đau mạnh, Thu*c phi*n, Thu*c chống trầm cảm, Thu*c kháng cholin gây liệt nhẹ đám rối thần kinh của ruột và gây táo bón, nên cho Thu*c nhuận trường (nếu cần).
Hỏi kỹ và ghi hồ sơ đều đặn về chức năng đường ruột rất cần thiết, thăm khám trực tràng là phần quan trọng của việc đánh giá người bệnh ở giai đoạn cuối. Khi táo bón không giảm và bệnh nhân không nhận biết có thể gây đau bụng, làm đau tăng khắp nơi, tiểu dầm hay tiêu chảy giả, tắc ruột, vật vả và đưa đến trầm cảm. Để giúp nhu động ruột chúng ta có:
Các loại Thu*c này làm tăng sự kích thích đường ruột với lượng dịch cho vào được duy trì đều đặn và đủ. Nhưng đối với người bệnh giai đoạn cuối uống vào ít và các cơ yếu, hiếm khi họ thích nghi và có thể làm tăng táo bón.
Lactulose: Là loại Thu*c có tính thẩm thấu, nó kéo nước vào trong đường ruột. Sử dụng 10-30 ml 3 lần/ngày, nhiều người bệnh không thích vị ngọt của Thu*c. Loại rẻ tiền hơn là dung dịch Sorbitol-Sorbilax. Một số người bệnh thích mùi của muối Magne hơn ví dụ : MgO hay MgSO4 có cùng tác dụng
Docusate: Là loại Thu*c làm phân mềm mà nó tác động như chất hoạt diện, kích thích các chất bài tiết và giúp chúng xâm nhập vào phân. Viên Coloxyl 50 mg bất kỳ ngày nào mà đường ruột không thông hay cho 2 lần/ngày; 3 lần/ngày; nếu bón kéo dài.
Bisacodyl: Là loại Thu*c nhuận trường tiếp xúc, kích thích các chất từ niêm mạc ruột. Dorolax 5 mg 2 lần/ngày hay tối.
Senna làm tăng sự hoạt động của thành ruột bằng tác dụng trực tiếp lên cơ trơn. Coloxyl với Senna (8 mg) vào buổi tối.
Cốm Senokot (15 mg cho 5 ml) và dạng viên (5-7 mg) viên tọa dược như Glycerine hay Bisacodyl (Durolax) giúp kích thích sự bài tiết; thụt tháo nhỏ giọt (thí dụ Microlax) có thể được dùng ở gia đình; thụt tháo với nước ấm, Glycerine, dầu hay Phosphates có thể được điều dưỡng thực hiện tại nhà theo y lệnh bác sĩ : cho 1 ngón tay có mang găng tay sạch lấy phân qua trực tràng, nên cho Thu*c giảm đau và an thần (nếu cần). Chích Pethidine 25-100 mg tiêm tĩnh mạch (tùy thuộc vào khả năng hấp thu Thu*c của bệnh nhân) và cho thêm diazepam 5 mg hay midazolam 5 mg giúp lấy phân dễ hơn và không làm bệnh nhân khó chịu.
Trước hết cần tìm nguyên nhân gây bụng chướng: khối u, gan to, chướng hơi, tắc ruột, táo bón. Cổ chướng do nguyên nhân ác tính có thể tích tụ 10 lít dịch hay hơn nữa gây căng tức thành bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành làm bệnh nhân rất khó chịu.
Có thể dùng các Thu*c lợi tiểu để làm giảm cổ chướng như: Spironolactone 50 mg 4 lần/ngày ; Furosemide 40-120 mg/ngày có thể làm giảm viêm chung quanh khối u và giảm sự xâm nhập huyết thanh vào khoang bụng. Chọc hút bớt dịch màng bụng chỉ nên thực hiện khi sự căng chướng gây tức bụng, khó chịu, bởi vì chọc hút dịch màng bụng sẽ lấy đi một số lượng lớn chất đạm có thể làm người bệnh yếu sức và suy nhược nhanh hơn.
Đặt ống nối màng bụng - tĩnh mạch chủ: Thỉnh thoảng được làm trong các tình huống đặc biệt, ví dụ: Cổ chướng nhũ trấp do dò từ ống ngực
Khó thở thường chiếm 70% các trường hợp bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Các nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính ở phổi có thể gây: chèn ép đường hô hấp, xẹp thùy phổi hay nhiễm trùng, tắt nghẽn phế quản. Các nguyên nhân phụ khác như: tràn dịch màng phổi, xơ phổi, di căn phổi rộng, cổ chướng, viêm phổi do xạ trị, nghẽn mạch phổi, chèn ép màng ngoài tim cấp.
Cần xác định nguyên nhân để điều trị cho phù hợp, thí dụ: Suy tâm thất trái cho lợi tiểu, viêm phổi cho kháng sinh, co thắt phế quản cho Salbutamol hay Thu*c kháng viêm dạng khí dung .v.v...
Ngoài những triệu chứng thường gặp ở giai đoạn cuối, những biểu hiện khác như suy nhược, khô miệng và ăn kém là 3 triệu chứng dễ đưa đến suy sụp cho bệnh nhân.
Phần lớn bệnh nhân ung thư ít nhiều ăn uống kém, đưa đến suy nhược. Cần loại trừ các nguyên nhân có thể chữa trị như tưa miệng gây đau miệng, tăng Ca máu, táo bón, nôn do Thu*c. Ban đầu cho Thu*c chống nôn như Metochlopramide 10 mg 3 lần/ngày hay Dexamethazone 2-4 mg/ngày sẽ giúp nhiều bệnh nhân ăn ngon và cải thiện sức khỏe trong một thời gian. Megastrol Acetate (400 mg-800 mg/ngày) giúp tăng sự thèm ăn nhưng đắt tiền.
Truyền tĩnh mạch với dung dịch có nhiều năng lựơng và đạm thường được dùng ở Nam Triều Tiên, Việt Nam, Nhật và Trung Quốc. Nhưng trái lại ở Bắc Mỹ, Châu Âu hay Úc họ không dùng vì ít có bằng chứng để chứng minh rằng sự chuyền năng lượng và đạm có thể kéo dài thêm cuộc sống cho bệnh nhân.
Các yếu tố liên quan đến điều trị: xạ trị vùng mặt, Thu*c an thần, Thu*c chống trầm cảm, Phenothiazines, Thu*c chống co thắt.
Nhằm giảm nhanh các triệu chứng này, cho súc miệng thường xuyên 2 giờ/1 lần với dung dịch súc miệng nước Soda hay Bicarbonate, điều trị nấm Candida, chà rữa lưỡi dơ một cách nhẹ nhàng với một bàn chải mềm và oxy già hòa loãng. Cung cấp nước qua các dạng như miếng dứa tươi, nhai kẹo cao su, ngậm miếng nước đá nhỏ, uống nước bằng ống nhỏ giọt. Tốt nhất cho ngậm viên sinh tố C sẽ kích thích tiết nước bọt nhiều hơn. Cho kem Vaselin hay dầu thực vật thoa môi thường xuyên. Nếu miệng đỏ và bẩn cho súc miệng với Lidocaine hòa tan với Chlorhexidine.
Nguồn: Internet.Chủ đề liên quan:
ác tính điều trị giai đoạn giai đoạn cuối triệu chứng ung thư ung thư giai đoạn cuối