Theo Đông y, vị ngọt, hơi cay, ấm; vào kinh Can và Thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai. Chữa lưng gối đau nhức, *m đ*o ướt ngứa ngáy, tiểu tiện són nhỏ giọt, có thai ra máu muốn truỵ thai. Ngày dùng 8 - 12g. Dùng nhiều có thể đến 63 - 125g. Bảo quản nơi khô ráo và mát.
Đỗ trọng (vỏ thân đã phơi hoặc sấy khô của cây đỗ trọng) tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai.
Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh. Bài Hoàn thập bổ: lộc nhung 12g, đỗ trọng 25g, ngũ vị tử 60g, thục địa 50g, mạch môn 25g, sơn thù nhục 24g, thỏ ty tử 25g, ngưu tất 25g, câu kỷ tử 25g, sơn dược 25g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 dùng lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối nhạt.
Bài 1: đỗ trọng 63g, xuyên tục đoạn 12g, sơn dược 12g, cam thảo 4g, đại táo 40 quả. Sắc uống. Chữa sảy thai.
Bài 2: đỗ trọng sao 20g, tục đoạn 20g, tang ký sinh 20g, bạch truật 20g, a giao 12g, đương quy 12g, thỏ ty tử 6g. Sắc uống. Trị sảy thai nhiều lần.
Bài 1 - Hoàn ôn thận: đỗ trọng 16g, ngưu tất 16g, thỏ ty tử 16g, nhục thung dung 16g, hồ lô ba 16g, nhục quế 8g, bổ cốt chỉ 16g, đương quy 16g, tỳ giải 16g, bạch tật lê 16g, phòng phong 16g, bồ dục lợn 1 đôi. Bồ dục lợn đun chín, nghiền nát, sấy khô. Các dược liệu khác nghiền bột, trộn với bột bồ dục lợn, nghiền lại, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần uống 12g, chiêu với nước đun sôi. Trị thận hư, đau lưng, tứ chi mỏi.
Bài 2 - Rượu đỗ trọng: đỗ trọng 12g, đan sâm 12g, xuyên khung 6g, quế tâm 4g, tế tân 6g. Các vị ngâm rượu uống. Trị thận hư, đau lưng.
Bài 1: đỗ trọng 125g, hạ khô thảo 125g, đơn bì 63g, thục địa 63g. Các vị tán mịn, làm hoàn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước.
Chủ đề liên quan:
đỗ trọng