Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, dừa cạn có thể hỗ trợ trị ung thư, chống sự phân chia tế bào, tỏ ra có hiệu quả đối với ung thư bạch huyết, ung thư ruột già.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học,
dừa cạn">
dừa cạn có thể hỗ trợ trị ung thư, chống sự phân chia tế bào, tỏ ra có hiệu quả đối với ung thư bạch huyết, ung thư ruột già. Theo Đông y,
dừa cạn">
dừa cạn có tác dụng làm săn,
chống viêm, hạ áp, được sử dụng để điều trị một số bệnh: viêm đại tràng, khí hư bạch đới, tăng huyết áp, viêm nhiễm phần phụ, kinh bế, zona, phong ngứa, đái tháo đường, vàng da.
dừa cạn còn có tên là bông dừa, hải đằng. Tên khoa học là Catharanthus Roseus (L.) G. - Don Apocynaceae. Là loại cây cỏ cao khoảng 40 - 60 cm. Lá hình trứng mọc đối, mặt trên của lá màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, gân lá màu trắng ngà chạy giữa chia phiến lá thành 2 phần bằng nhau. Thân mềm tẽ nhiều cành nên cây thường nghiêng về một phía. Hoa có 5 cánh màu phớt hồng hoặc màu trắng. Quả có 2 đại hơi choãi ra, thường tập trung ở phần ngọn. Cây có nguồn gốc ở Madagasca (châu Phi), được người Pháp đưa vào trồng ở Việt Nam để làm cây cảnh. Cây dễ trồng, phát triển nhanh nên ít lâu sau nó đã lan ra ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh đồng bằng và ven biển nước ta. Dáng cây đẹp, mềm mại, lá xanh mướt, hoa rực sáng, đấy là những nét đặc trưng tạo được sự hấp dẫn của loài cây này. Lá và phần ngọn của cây được dùng làm Thu*c. Có thể để tươi giã đắp, phơi khô sắc uống hoặc chế biến thành dạng trà.
Trong dân gian người ta dùng lá giã nát đắp lên những vết bỏng (chú ý chỉ đắp trong trường hợp không trợt da, bỏng nhẹ) làm mát da thịt, giảm đau, chống bội nhiễm.
Một số bài Thu*c có
dừa cạn:
Điều trị zona:
dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 16g, thổ linh 16g, bạch linh 10g, kinh giới 12g, chi tử 10g, nam tục đoạn 16g, cam thảo đất 16g, hạ khô thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.
Thu*c đắp: lá
dừa cạn, lá cây hòe. Hai thứ lượng bằng nhau, giã nhỏ đắp lên các tổn thương, băng lại. Tác dụng: làm giảm đau nhức.
Điều trị khí hư bạch đới:
dừa cạn 12g, rễ cây bạch đồng nữ 16g, biển đậu 16g, đan sâm 16g, cây chó đẻ 16g, lá bạc sau 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trà dược cho bệnh nhân tăng huyết áp:
dừa cạn 160g, lá đinh lăng 180g, hoa hòe 150g, cỏ xước 160g, đỗ trọng 120g, chi tử 100g, cam thảo đất 140g. Các vị sao giòn tán vụn trộn đều, bảo quản trong hộp kín tránh ẩm. Ngày dùng 40g. Hãm nước sôi vào ấm chuyên, sau 10 phút có thể dùng được. Uống thay trà trong ngày. Công dụng: an thần hạ áp, làm bền vững thành mạch, êm dịu thần kinh, phòng chống và ngăn ngừa những tai biến có thể xảy ra.
Phụ nữ bị bế kinh: đau bụng, có khi đau lăn lộn, mặt đỏ, bụng dưới căng đầy, tính tình cáu gắt.
Bài Thu*c:
dừa cạn (phơi khô) 16g, nga truật 12g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, chỉ xác 8g, trạch lan 16g, huyết đằng 16g, hương phụ 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Lỵ trực trùng: Đi ngoài nhiều lần, bụng đau từng cơn, phân có chất nhầy, có máu mũi, sút cân nhanh.
Bài Thu*c:
dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20g, cỏ sữa 20g, cỏ mực 20g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, hoàng liên 10g, rau má 20g, đinh lăng 20g. Đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát, chia 3 lần uống trong ngày.
Bệnh trĩ: Búi trĩ sưng đau, tiết dịch, chảy máu tươi.
Bài Thu*c: dùng hoa và lá
dừa cạn, lá thầu dầu tía. Hai thứ giã nhỏ đắp tại chỗ băng lại. Đồng thời cho uống bài sau:
dừa cạn (sao vàng) 20g, cỏ mực 20g, phòng sâm 16g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch truật 16g, thăng ma 10g, sài hồ 10g, trần bì 10g, cam thảo 12g. Sắc 3 lần uống 3 lần, ngày 1 thang. Dùng Thu*c 10 ngày liền. Nghỉ 3 - 4 ngày, sau đó tiếp đợt 2.
Khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, Đông y gọi là chứng tiêu khát.
Bài Thu*c:
dừa cạn 16g, cát căn 20g, thạch hộc 12g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, đan bì 10g, khiếm thực 12g, khởi tử 12g, ngũ vị 10g. Sắc 3 lần uống 3 lần, ngày 1 thang.
U xơ tuyến tiền liệt :
dừa cạn 12g, huyền sâm 12g, xuyên sơn 10g, chè khô 12g, hoàng cung trinh nữ 5g, cát căn 16g, bối mẫu 10g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Lương y Trịnh Văn Sĩ