Phong thủy hôm nay

Hiểu để dùng đúng cách Tân dược giảm đau, chống viêm trị bệnh khớp

(MangYTe) - Nếu được hỏi bạn đang sử dụng loại Thu*c gì để chữa bệnh xương khớp, thì chắc hẳn phải có tới 8/10 bệnh nhân sẽ trả lời rằng tôi thường dùng Tân dược. Cắt nhanh cơn đau, giảm viêm hiệu quả, giá thành điều trị thấp là điểm mạnh nổi trổi của nhóm Thu*c này.

Nhưng hậu quả để lại của mỗi viên Tân dược đưa vào cơ thể không hề nhỏ. Các dòng Thu*c giảm đau, chống viêm tân dược gây ra một loạt các tác dụng phụ nghiêm trọng như viêm loét dạ dày – tá tràng, tăng huyết áp, đái tháo đường, loãng xương, teo cơ… nếu người bệnh sử dụng chúng không đúng cách.

Nguyên tắc điều trị bệnh xương khớp theo Y học hiện đại

Các bệnh lý về cơ xương khớp hiện nay phần lớn là bệnh mạn tính, diễn biến kéo dài, do đó việc điều trị cần tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:

– Điều trị lâu dài, có chương trình kế hoạch từng đợt, từng giai đoạn.

– Theo dõi bệnh thường xuyên, chặt chẽ

– Phối hợp nhiều phương pháp bao gồm: điều trị nội khoa; vật lý trị liệu và phục hồi chức năng; phẫu thuật chỉnh hình, thay khớp nhân tạo...

Người bệnh cần điều trị bệnh xương khớp có kế hoạch, theo từng lộ trình thích hợp

Phân loại các Thu*c điều trị bệnh xương khớp

Các Thu*c điều trị bệnh xương khớp được phân thành 3 nhóm chính:

* Nhóm Thu*c điều trị triệu chứng

* Nhóm Thu*c điều trị cơ bản

Nhóm Thu*c này sẽ điều trị bệnh theo cơ chế bệnh sinh.

– DMARD’s: Thu*c làm thay đổi bệnh

– SAARD’s: Thu*c chống thấp khớp tác dụng chậm.

Đây là các nhóm cơ bản được chỉ đinh với bệnh tự miễn, bệnh hệ thống, tiêu biểu như: Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì toàn thể…

* Thu*c điều trị các bệnh khớp khác

– Thu*c điều trị bệnh gút, thoái hóa khớp, loãng xương

Trong các nhóm trên, nhóm Thu*c điều trị triệu chứng được sử dụng phổ biến nhất, bởi tác dụng giảm đau, chống viêm nhanh chóng, giúp người bệnh cảm thấy chuyển biến rõ rệt trong thời gian ngắn. Chúng được kê đơn trong hầu hết các bệnh lý xương khớp, đặc biệt không thể thiếu trong giai đoạn bệnh cấp, khi bệnh nhân đau nhiều, tình trạng sưng viêm nặng. Các loại tân dược giảm đau chống viêm cũng rất đa dạng hoạt chất, nhà sản xuất, dễ dàng tìm mua tại bất cứ nhà Thu*c nào. Chính vì vậy nhóm Thu*c này đang bị lạm dụng nghiêm trọng. Trước khi sử dụng chúng, người tiêu dùng nên có nhìn tổng quan, đúng đắn nhất về nhóm Thu*c này.

Các dòng tân dược giảm đau chống viêm thường được sử dụng như thế nào?

*Thu*c giảm đau

Thu*c giảm đau sẽ được kê dựa trên 3 bậc thang giảm đau của tổ chức Y tế thế giới WHO:

Các mức độ đau được đánh giá theo thang điểm từ 0 – 10 theo thang đánh giá VAS như sau:

Ngoài khả năng giảm đau, chúng cũng gây ra một số tác dụng phụ trên người sử dụng. Các Thu*c giảm đau Opioid có tính chất hướng tâm thần, có thể gây lệ thuộc Thu*c và gặp hội chứng cai Thu*c nếu người bệnh đột ngột dừng nhóm Thu*c này.

* Thu*c chống viêm:

a) Thu*c chống viêm không chứa steroid NSAIDs: non-steroidal anti-inflammatory drug

– Tác dụng:

Chống viêm: cơ chế ức chế sinh tổng hợp Prostaglandin – chất trung gian gây viêm

Giảm đau do làm giảm tính cảm thụ của các dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau.

Hạ sốt, chống ngưng tập tiểu cầu.

Dưới đây là bảng một số hoạt chất và tên biệt dược thường gặp của nhóm này:

Nhóm NSAIDs gây nhiều tác dụng phụ trên cơ quan tiêu hóa, cơ quan tạo máu…, tiêu biểu là gây loét dạ dày – tá tràng, giảm bạch cầu, rối loại đông máu… Một số hoạt chất tuy hạn chế được các tác dụng phụ loét dạ dày nhưng lại tăng nguy cơ trên tim mạch ( tăng huyết áp, phù phổi, nhồi máu cơ tim, đột quỵ), gây nguy hiểm tới sức khỏe tim mạch đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi.

b) Thu*c chống viêm Steroid (hay còn gọi là Corticoid)

* Các Thu*c Corticoid được dùng khá phổ biến ngày nay trong các chỉ định: chống viêm, chống dị ứng, ức chế miễn dịch.

* Một số hoạt chất phổ biến của nhóm này là: Cortison, Hydrocortison, Prednisolon, Methylprednisolon, Betamethason, Dexamethason….

* Các corticoid có tác dụng nhanh và mạnh, nhưng cũng chính vì thế chúng kéo theo rất một loạt tác dụng phụ nghiêm trọng trên hầu hết các cơ quan nếu dùng quá liều hoặc dùng trong thời gian dài như:

– Tiêu hóa: đau thượng vị, loét – chảy máu – thủng dạ dày tá tràng, viêm tụy

– Mắt: đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp

– Tim mạch: tăng huyết áp, suy tim mất bù

– Cơ quan vận động: loãng xương, hoại tử đầu xương, bệnh lý về cơ ( yếu cơ, nhược cơ)

– Tai biến do dùng Thu*c: cơn suy thượng thận cấp, đợt cấp của bệnh khớp do ngừng Thu*c đột ngột

– Chuyển hóa: tăng đường huyết, phù do giữ nước, mất kali

– Da: trứng cá, teo da, ban và tụ máu, chậm liền sẹo, vết rạn da

– Nội tiết: hội chứng Cushing ( béo mặt và thân), chậm phát triển ở trẻ em

– Thần kinh, tâm thần: kích thích hoặc trầm cảm

– Nhiễm trùng và giảm miễn dịch: tăng nguy cơ nhiễm trùng, khởi phát nhiễm trùng tiềm tàng.

* Chính vì vậy, sử dụng các corticoid cần tuân theo các nguyên tắc sau:

– Dùng Thu*c khi có chuẩn đoán chính xác

– Dùng trong thời gian cần thiết

– Giảm liều ngay khi có thể

– Theo dõi thường xuyên

– Phòng ngừa biến chứng

Bởi những lý do trên, bệnh nhân cơ xương khớp không nên tự ý sử dụng khi chưa có sự chỉ định của các bác sĩ, tránh hiện tượng quá liều, gây ra những biến chứng nặng nề.

Thực trạng hiện nay, một bộ phận lớn người bệnh có tâm lý chủ quan, ngại phải điều trị lâu dài, mất thời gian thăm khám nên thường tự ý mua lại đơn Thu*c cũ về sử dụng hoặc yêu cầu nhà Thu*c tư vấn cắt liều sao cho giảm đau nhanh chóng. Chính thói quen này càng làm cho cuộc sống của họ ngày càng lệ thuộc hơn vào các dòng tân dược.

Xu hướng mới hỗ trợ trong điều trị bệnh xương khớp

Để giảm thiểu tần suất sử dụng các dòng tân dược giảm đau chống viêm, nhiều người bệnh đã chủ động sử dụng các biện pháp bổ xương khớp, mạnh gân lợi cốt, giảm đau nhức từ các vị Thu*c dân gian. Theo lý luận của Y học Cổ Truyền, “thận” chủ xương, “can” chủ cân (gân). Vì vậy, việc tìm được một bài Thu*c có tác dụng “khỏe cốt, cường gân”, làm giảm và ngăn ngừa các bệnh về xương khớp, vừa có tác dụng hoạt huyết, giảm đau, kháng viêm, giúp thúc đẩy việc nuôi dưỡng các mô sụn khớp, và tái tạo phần xương khớp bị tổn thương là vô cùng cần thiết. Sự kết hợp giữa cao Rắn Hổ Mang và những vị thảo dược quý đạt chuẩn như Thiên niên kiện, Hy thiêm, Dây đau xương, Ngưu tất, Đương quy, Quế sẽ giúp bổ sụn khớp, mạnh gân cơ, giúp lưu thông tuần hoàn, khí huyết, giảm đau nhức xương khớp hiệu quả.

Các bệnh lý xương khớp, đặc biệt thoái hóa khớp là quy luật tất yếu của tuổi già. Bệnh thường mạn tính và có xu hướng diễn biến kéo dài, phức tạp nếu người bệnh chủ quan bỏ qua hoặc điều trị sai phương pháp. Vì vậy, biện pháp tối ưu để người trung niên và người cao tuổi có hệ vận động linh hoạt là kết hợp sử dụng các vị dược liệu dân gian để bổ khớp, mạnh gân cùng chế độ ăn uống, tập luyện khoa học.

PV

Mạng Y Tế
Nguồn: Dân trí (http://dantri.com.vn/suc-khoe/hieu-de-dung-dung-cach-tan-duoc-giam-dau-chong-viem-tri-benh-khop-20190123145531270.htm)

Tin cùng nội dung

  • Để sử dụng đúng và có hiệu quả các loại dược liệu, các Bác sĩ viện Y học cổ truyền Trung ương, xin đưa ra hướng dẫn phòng và điều trị bệnh sởi, bằng Y học cổ truyền như sau:
  • Theo Đông y, cải canh vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch...
  • Theo Đông y, bạch chỉ có tác dụng tán phong trừ thấp, thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng trừ mủ,Cây bạch chỉ còn có tên gọi khác là bách chiểu, chỉ hương, cửu lý trúc căn, đỗ nhược, hòe hoàn, lan hòe, linh chỉ, ly hiêu, phương hương,... Cây được trồng làm Thu*c, chủ yếu thích hợp ở miền núi cao, lạnh như ở Sa Pa, Tam Đảo hoặc nơi có khí hậu tương tự.
  • Hồng bì là cây mọc hoang và được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta để dùng làm Thu*c và lấy quả ăn. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ, lá, quả và hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thu hái quả cả vỏ khi quả chín hoặc dùng hạt phơi khô. Cây ra hoa vào tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 8.
  • Khi dân số có tới gần 30% mắc các bệnh lý về dạ dày và được dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa thì cần phải chú ý điều trị hệ quả của căn bệnh này trước, để giúp bữa ăn mỗi ngày thêm ngon.
  • Cúm là bệnh viêm cấp tính đường hô hấp do virut. Bệnh mang tính lây truyền, rất dễ phát thành dịch, ảnh hưởng đến sức khỏe.
  • Thời tiết lạnh thường là yếu tố gây tái phát bệnh khớp, đau mỏi cơ xương. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp. Xin giới thiệu một số bài Thuốc lưu thông khí huyết, bồi bổ can thận, có tác dụng giảm đau nhức xương khớp.
  • Là Thu*c có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm nên ibuprofen được dùng trong rất nhiều trường hợp như thống kinh, nhức đầu, làm các thủ thuật về răng, viêm khớp dạng thấp
  • Hầu như các bạn gái khi đến chu kỳ kinh nguyệt hay mắc phải chứng đau bụng kinh. Tuy nhiên không phải bạn gái nào cũng hiểu rõ nguyên nhân và cách điều trị đau bụng kinh.
  • Nền nhiệt thấp và mưa phùn ẩm, chế độ ăn uống sinh hoạt thả phanh ngày Tết chính là yếu tố khiến nhiều người dễ bị gặp phải những căn bệnh này.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY