Cây thuốc quanh ta hôm nay

Hương nhu trị cảm mạo

Hương nhu có vị cay, tính hơi ôn, vào kinh phế vị. Có tác dụng làm ra mồ hôi, chữa cảm mạo, giảm sốt, lợi thấp, hành thủy.
hương nhu là tên của nhiều vị dược liệu khác nhau. Ở Việt Nam, có 2 loại hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L. họ Labiatae) và hương nhu tía (Ocimum sanctum L. họ Labiatae).

Bộ phận dùng làm Thu*c là phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, phơi âm can. Y dược học hiện đại thu hái hương nhu để cất lấy tinh dầu, tách eugenol - chất rất cần thiết trong nha khoa và tổng hợp vanilin. hương nhu có vị cay, tính hơi ôn, vào kinh phế vị. Có tác dụng làm ra mồ hôi, chữa cảm mạo, giảm sốt, lợi thấp, hành thủy. Dùng chữa cảm mạo, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đại tiện lỏng, thủy thũng, chảy máu cam; tác dụng phát tán khí lạnh trong nắng nóng (âm thử) có giá trị nhất. Liều dùng: 4 - 12g. Nước sắc hương nhu nên uống nguội, nếu uống nóng dễ sinh nôn mửa. Sau đây là một số bài Thu*c có hương nhu:

trị cảm mạo mùa hè

Bài 1: hương nhu 8g, hậu phác 8g, bạch biển đậu 12g. Sắc uống trong ngày, uống nguội. Dùng cho người bị cảm mạo thương thử (ngày hè đi hóng mát hoặc uống nhiều nước lạnh) gây ra phát sốt, ớn rét, nặng đầu, tức ngực mà khô mồ hôi.

Ở các trạm xá, bệnh xá nên dùng bài Thu*c trên theo dạng Thu*c tán: hương nhu 500g, biển đậu sao qua 200g, hậu phác tẩm gừng (nướng hay sao qua) 200g. Tán nhỏ 3 vị Thu*c trên, trộn đều và đóng túi, mỗi túi 10g. Khi dùng hãm 1 túi với 150 - 200ml nước sôi, uống khi nước Thu*c đã nguội. Có thể dùng 20g/lần hoặc dùng 2 lần trong ngày khi bị cảm nặng.

Bài 2: hương nhu 12g, cát căn 12g, diếp cá 12g, nọc sởi 12g, thạch xương bồ 8g, mộc hương 4g. Sắc uống. Chữa cảm mùa hè với các triệu chứng: đau đầu, ớn rét, phát sốt, miệng nôn, tiêu chảy, tim hồi hộp, miệng khát và tiểu tiện vàng đỏ.

Lợi tiểu, trị phù

Bài 1: hương nhu 12g, bạch truật 12g. Sắc uống. Trị phù nước, khô mồ hôi, rêu lưỡi dày, ăn ít.

Bài 2: hương nhu 12g, bạch mao căn 40g, ích mẫu 16g. Sắc uống. Trị phù nước, khô mồ hôi, tiểu tiện ít và đỏ.

Trị cảm phong hàn (vào mùa hè) làm ăn uống không tiêu, tỳ vị không thăng giáng được, hoắc loạn, bụng đầy, gân cơ co rút: hương nhu 12g, tía tô 12g, mộc qua 12g. Sắc uống. Dùng khi ăn nhiều thứ lạnh trong mùa hè sinh ra đau bụng, thổ tả.

Bài 2: hương nhu tán: hương nhu (hoa) 45g, hậu phác (cạo vỏ) 60g, hoàng liên (sao với gừng) 120g. Các vị tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm 150ml nước, 75ml rượu. Sắc còn 150ml, bỏ bã, uống lạnh.

Chữa trẻ em chậm mọc tóc: hương nhu 40 g sắc với 200ml nước, cô đặc lại sau đó trộn với mỡ lợn mới rán, hàng ngày bôi lên đầu để mau mọc tóc.

Những ngày nắng nóng, có thể lấy vài cành lá tươi đặt trong nón đội lên đầu để tránh đau đầu; bẻ một cành hoa khô đun với nụ vối giúp cho tiêu thấp kiện vị hoặc súc miệng bằng nước hương nhu để chữa hôi miệng... hương nhu có giá trị làm Thu*c và rất dễ mọc nên cần có hương nhu trong vườn Thu*c để bảo vệ sức khoẻ gia đình trong ngày trái nắng giở trời.

Kiêng kỵ: Người biểu hư ra mồ hôi nhiều kiêng dùng.

TS. Nguyễn Đức Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/huong-nhu-tri-cam-mao-n130118.html)

Chủ đề liên quan:

cảm mạo hương nhu

Tin cùng nội dung

  • Lá cây dâu tằm còn có tên tang diệp. Theo Đông y, lá dâu vị đắng ngọt, tính hàn; vào phế và can; Có tác dụng phát tán phong nhiệt...
  • Kinh nghiệm về phương pháp không dùng Thu*c của nền y học dân tộc Việt Nam rất phong phú. Theo các tài liệu để lại thì Tuệ Tĩnh đã tổng kết những kinh nghiệm điều trị không dùng Thu*c, trong đó có môn đánh gió để chữa cảm mạo.
  • Kinh giới còn gọi kinh giới tuệ, khương giới, giả tô, là một loại rau gia vị được trồng nhiều và phổ biến ở nước ta.
  • Theo y học cổ truyền, đẹn ba lá có vị cay đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh can, phế và bàng quang.
  • Hoắc hương, tên khoa học là Poyostemon cablin (Bl) Benth. Bộ phận dùng làm Thu*c của hoắc hương là cả cây...
  • Theo y học cổ truyền, chàm lá to có vị đắng nhạt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu ban mẩn, cầm máu...
  • Sau đây là các bài Thuốc của PGS TS Vũ Nam, Phó Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
  • Không phải ai cũng hiểu đúng về nhân sâm và không phải bệnh nào cũng dùng được vị Thu*c này.
  • Theo y học cổ truyền, lá dứa gai có vị đắng cay, thơm, có tác dụng sát khuẩn, hạ nhiệt làm long đờm, lợi niệu.Dứa gai còn có tên là dứa dại, dứa gỗ. Là loại cây nhỏ, cao 1 - 2m, thân có rễ phụ dài. Lá mọc tập trung ở ngọn, hình dải hẹp, cứng, mép và gân giữa có gai cứng. Cụm hoa gồm hoa đực và hoa cái. Quả to khi chín màu vàng.
  • Bài Thu*c dân gian điều trị bệnh Cảm mạo
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY