Huyết áp , Tim mạch hôm nay

Huyết áp thấp: Làm sao để nhận biết, cách xử trí và điều trị dứt điểm?

Huyết áp thấp được xác định khi chỉ số huyết áp

Nội dung bài viết:

I. Bệnh huyết áp thấp là gì?

II. Triệu chứng thường gặp khi bị huyết áp thấp

III. Huyết áp thấp có chỉ số như thế nào?

IV. Các loại huyết áp thấp

V. Ai có nguy cơ dễ bị bệnh huyết áp thấp?

VI. Nguyên nhân dẫn đến huyết áp thấp

VII. Các biến chứng nguy hiểm của bệnh huyết áp thấp

VIII. Chẩn đoán tình trạng huyết áp thấp

IX. Điều trị huyết áp thấp

X. Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị huyết áp thấp

huyết áp thấp là chỉ số huyết áp giảm thấp dưới 90/60, có thể gây ngất xỉu hoặc hoa mắt chóng mặt vì não không nhận được đủ máu. vậy làm sao nhận biết để điều trị hiệu quả căn bệnh này?

I. Bệnh huyết áp thấp là gì?

Huyết áp là lực đẩy của máu lên thành động mạch khi tim bơm máu. Huyết áp thấp được xác định khi chỉ số huyết áp < 90/60 mmHg đo được khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi. Trong đó, huyết áp tâm thu <90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương <60 mmHg.

Bệnh huyết áp thấp là gì?

II. Triệu chứng thường gặp khi bị huyết áp thấp

Khi huyết áp giảm xuống dưới 90/60 mmHg, người bệnh sẽ có các triệu chứng sau:

    Chóng mặt: cảm thấy mọi vật như đang xoay quanh mình khi đột nhiên thay đổi tư thế, cụ thể là đứng dậy tức thì sau khi ngồi quá lâu.

  • Mờ mắt: huyết áp thấp ảnh hưởng thị lực, khiến mắt bị mờ đi. Một số trường hợp nặng hơn có thể mất thính giác.

  • đau đầu: khi bị huyết áp thấp bạn sẽ cảm thấy đau đầu. cơn đau sẽ khó chịu hơn nếu bạn căng thẳng đầu óc hoặc hoạt động quá sức. thường sẽ đau ở phần đỉnh đầu nhiều nhất.

  • Mệt mỏi: do rối loạn chức năng hệ thần kinh vì các cơ bị co thắt quá mức dẫn đến mệt mỏi, đuối sức. Triệu chứng này thường xuất hiện sau khi bệnh nhân ngủ dậy.

    Buồn nôn: người bệnh sẽ có cảm giác buồn nôn, hoặc nôn khan, lợm giọng khó chịu. Từ đó, gây cảm giác chán ăn và mệt mỏi ở người mắc bệnh. Tuy nhiên, để khắc phục tình trạng bạn có thể uống một ít nước chanh.

  • tim đập nhanh: huyết áp thấp làm cho tim và phổi phải hoạt động quá mức để bù đắp lại lượng oxy bị thiếu của cơ thể, vì vậy, bạn sẽ cảm thấy tim đập nhanh hơn, thở nhanh và nông. triệu chứng này đặc biệt nguy hiểm nếu bạn ở những nơi đông người, không khí ngột ngạt.

Khi huyết áp thấp bạn sẽ cảm thấy tim đập nhanh hơn, thở nhanh và nông

    Da lạnh, nhợt nhạt: nguyên nhân là vì cơ thể không duy trì được việc tưới máu và cung cấp oxy khi bị tụt huyết áp. Bạn có thể uống một cốc nước nóng giúp cơ thể giữ ấm khi xuất hiện triệu chứng này.

  • Mất tập trung: vì không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng, nên não không được cung cấp đủ máu dẫn đến giảm khả năng tập trung, sa sút trí tuệ.

  • Ngất: huyết áp thấp nặng khiến người bệnh bị ngất đột ngột và rơi vào tình trạng vô thức. Điều này được xem là vô cùng nguy hiểm vì có thể gây chấn thương đầu, xương, nhất là khi chạy bộ hoặc chạy xe.

III. Huyết áp thấp có chỉ số như thế nào?

Ở người bình thường, khi đo huyết áp sẽ dao động khoảng 120/80mmHg. Trong đó, huyết áp tâm thu 120mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80mmHg.

Huyết áp thấp có chỉ số như thế nào?

Đối với người bị huyết áp thấp, chỉ số huyết áp đo được sẽ thấp hơn 90/60mmHg. Tức là huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg.

Lưu ý, để đo kết quả chính xác người bệnh cần ngồi thoải mái khi đang nghỉ ngơi, không làm việc hay hoạt động quá sức.

IV. Các loại huyết áp thấp

Huyết áp thấp, gồm có 2 loại:

    Huyết áp thấp S*nh l*: do yếu tố nguy cơ từ gia đình từng có người mắc bệnh huyết áp thấp, hoặc nơi sinh sống ở vùng cao.
    Huyết áp thấp bệnh lý: do sự suy giảm chức năng ở tim, thận, tuyến giáp và hệ thần kinh thực vật…

Bảng chỉ số huyết áp tiêu chuẩn theo WHO

    V. Ai có nguy cơ dễ bị bệnh huyết áp thấp?

    Bệnh huyết áp thấp có thể xảy ra ở những đối tượng sau:

      Người lớn tuổi: Những người trên 65 tuổi dễ bị tụt huyết áp khi đứng lên hoặc sau khi ăn.

    • Phụ nữ mang thai: Do trong quá trình mang thai nhu cầu sử dụng máu của cả mẹ và thai nhi gia tăng. Nhất là những tuần đầu của thai kỳ, huyết áp tâm thu thường giảm 5-10 mmHg, và huyết áp tâm trương giảm 10-15 mmHg. Tuy nhiên, sau khi sinh con huyết áp của người phụ nữ sẽ trở lại bình thường.

    Bà bầu huyết áp bao nhiêu là thấp?

        người mắc bệnh tim mạch: những người bị các vấn đề về tim mạch có thể dẫn đến huyết áp thấp như nhịp tim chậm, suy tim, đau tim, bệnh lý mạch vành, van tim…

      • Người mắc bệnh về nội tiết: Tiểu đường, hạ đường huyết, suy tuyến thượng thận, các bệnh tuyến giáp như tuyến giáp kém, hoặc tuyến giáp hoạt động quá mức… có thể gây hạ huyết áp.

      VI. Nguyên nhân dẫn đến huyết áp thấp

        Thay đổi tư thế đột ngột: thường xuyên thay đổi tư thế đột ngột khiến máu bị đình trệ, không kịp quay trở lại tim để tuần hoàn.

        Mất nước: Tình trạng mất nước nghiêm trọng sẽ khiến cho cơ thể mệt mỏi, chóng mặt, nôn ói, tiêu chảy,… Từ đó, gây giảm thể tích tuần hoàn, dẫn đến tình trạng huyết áp giảm.

      • Mất máu: Các vết thương lớn hoặc chảy máu nội bộ sẽ làm giảm lượng máu trong cơ thể. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến huyết áp giảm.

      • Suy dinh dưỡng: Tình trạng thiếu các vitamin B12 và folate có thể gây ra thiếu máu. Vì đây là 2 trong những hợp chất quan trọng trong việc sản xuất hồng cầu. Thiếu các chất này, cơ thể sẽ không sản xuất đủ các tế bào máu đỏ, từ đó dẫn đến hạ huyết áp.

      • Bị nhiễm trùng: Nếu bị nhiễm trùng máu nặng có thể đe dọa trực tiếp đến mạng sống của bệnh nhân. Trong trường hợp này, huyết áp giảm sẽ được gọi là sốc nhiễm khuẩn.

      Nguyên nhân dẫn đến huyết áp thấp là gì?

        Sốc phản vệ: xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên lạ như Thu*c, thực phẩm hoặc nọc độc côn trùng. Lúc này, cơ thể có thể gặp một số phản ứng dị ứng như: sốt, nổi mề đay, khó thở… và trong đó có hạ huyết áp.

      • Sử dụng Thu*c điều trị: Một số loại Thu*c điều trị bệnh có thể gây tác dụng phụ là giảm huyết áp như Thu*c lợi tiểu, Thu*c cho bệnh Parkinson, Thu*c chống trầm cảm. Ngoài ra, còn do một số loại Thu*c làm giảm huyết áp như chẹn Beta giao cảm, Nitroglycerit, Thu*c chẹn kênh Canxi.

      VII. Các biến chứng nguy hiểm của bệnh huyết áp thấp

      Khi bị huyết áp thấp, đa số người bệnh thường gặp phải các vấn đề như: chóng mặt, mệt mỏi, suy nhược,….

      Mặc dù huyết áp thấp không gây ra các biến chứng nguy hiểm so với huyết áp cao như: đột quỵ, vỡ mạch máu, tai biến mạch máu não,… nhưng nếu để tình trạng bệnh kéo dài không được điều trị sẽ làm cơ thể thiếu oxy để hoạt động bình thường, dẫn đến tổn thương tim và não. vì vậy, bạn không nên chủ quan nếu bị huyết áp thấp.

      Biến chứng nguy hiểm do huyết áp thấp gây nên

      Cụ thể, các biến chứng có thể xảy ra đối với người bị huyết áp thấp đó là:

      1. Chấn thương đầu hoặc xương

      Đây là biến chứng thường gặp nhất của bệnh huyết áp thấp. Do khi bị hạ huyết áp cơ thể không kịp thích nghi với tình trạng thiếu oxy, người bệnh rất dễ bị hoa mắt, chóng mặt dẫn đến ngất xỉu. Đặc biệt, nếu ngất xỉu đột ngột khi đi bộ 1 mình, đứng trên cao, đang điều khiển phương tiện giao thông,… thì có thể dẫn đến chấn thương đầu và xương.

      Nặng hơn, sẽ dẫn đến Tu vong nếu các chấn thương không được cấp cứu kịp thời.

      2. Tổn thương các cơ quan

      Huyết áp thấp xảy ra khiến các cơ quan trong cơ thể như não, tim, thận,… bị tổn thương do không được cung cấp oxy và dinh dưỡng kịp thời.

      Đặc biệt, theo nhiều nghiên cứu cho thấy, trong vòng 5 phút nếu não bộ không được cung cấp đủ oxy sẽ khiến cho tế bào não tổn thương không hồi phục, không thể hồi phục hoặc sinh ra tế bào mới.

      3. Bệnh Alzheimer

      Alzheimer là bệnh gây suy giảm trí nhớ từ khoảng 60% đến 80%. những ai bị bệnh huyết áp thấp sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh alzheimer.

      Nguyên nhân do huyết áp thấp khiến cho não bị thiếu máu kéo dài, các tế bào thần kinh không được nuôi dưỡng, dẫn đến suy giảm chức năng thần kinh và từ đó gây giảm trí nhớ ở người bệnh.

      4. Tai biến mạch máu não

      Không chỉ huyết áp cao mới gây tai biến mạch máu não, mà những người bị bệnh huyết áp thấp cũng có thể phải đối mặt với biến chứng này. theo nhiều nghiên cứu gần đây, có khoảng 30% người nhồi máu não và 25% người nhồi máu cơ tim có nguyên nhân do huyết áp thấp.

      VIII. Chẩn đoán tình trạng huyết áp thấp

      Muốn biết mình có mắc bệnh huyết áp thấp hay không, bạn cần phải đến bệnh viện gặp bác sĩ để tư vấn và thăm khám kỹ càng, không thể tự cảm tính để đoán bệnh.

      Khi đến bệnh viện, trước tiên, bác sĩ sẽ thăm khám sức khỏe, đo huyết áp, hỏi về tiền sử bệnh,… của bạn. Nếu nghi ngờ, bác sĩ có thể đề nghị bạn làm một hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng, nhằm tìm ra nguyên nhân cơ bản có khả năng gây ra huyết áp thấp, cũng như giúp xác định phương pháp điều trị chính xác.

      Cụ thể, các xét nghiệm bao gồm:

      1. Xét nghiệm máu

      Xét nghiệm máu giúp bác sĩ biết được tình trạng sức khỏe tổng quát của bạn, xem bạn có mắc các bệnh làm tăng khả năng bị huyết áp thấp hay không, ví dụ: thiếu máu (do số lượng hồng cầu thấp), tiểu đường hay tăng đường huyết (lượng đường trong máu cao), hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp).

      Xét nghiệm máu để xem bạn có mắc các bệnh làm tăng khả năng bị huyết áp thấp hay không

      2. Điện tâm đồ (viết tắt ECG)

      Điện tâm đồ là một xét nghiệm nhằm ghi lại hoạt động, tốc độ cũng như nhịp điệu của tim. Qua đó, giúp bác sĩ phát hiện bất thường trong nhịp tim, cấu trúc tim hay tim có được cung cấp máu và oxy đều đặn không.

      Mặt khác, nó cũng cho biết bạn có đang lên cơn đau tim hoặc trong quá khứ đã từng lên cơn đau tim hay không.

      3. Siêu âm tim

      Siêu âm tim sử dụng sóng siêu âm tần số cao để có được những hình ảnh chi tiết, về cấu trúc và chức năng của tim.

      4. Kiểm tra tim gắng sức

      Với phương pháp này, bạn sẽ được bác sĩ yêu cầu vận động, chẳng hạn như đi bộ hoặc chạy trên máy chạy bộ, hay sử dụng Thu*c uống để kích thích tim hoạt động nhiều hơn (nếu bạn không thể vận động).

      Trong khi đó, tim của bạn vẫn sẽ được theo dõi bằng điện tim hoặc siêu âm tim, để bác sĩ có thể đưa ra chuẩn đoán dễ dàng hơn. bởi một số bệnh tim gây ra huyết áp thấp chỉ có thể chẩn đoán chính xác khi tim hoạt động mạnh.

      5. Kiểm tra với bàn nghiêng

      Nếu bạn hay bị chóng mặt khi thay đổi tư thế đột ngột, bác sĩ sẽ cho bạn kiểm tra trên bàn nghiêng. Cụ thể, bạn sẽ được nằm trên 1 bàn nghiêng mô phỏng chuyển động từ tư thế nằm ngang sang tư thế đứng. Từ đó, giúp bác sĩ đánh giá được phản ứng của cơ thể bạn.

      Nghiệm pháp Valsalva là một kỹ thuật thở được chỉ định thực hiện khi bác sĩ muốn chẩn đoán một số vấn để ở hệ thần kinh tự chủ

      6. Phương pháp Valsalva

      Với phương pháp Valsalva, bạn chỉ cần hít 1 hơi thật sâu, sau đó thổi khí ra khỏi môi. Nó sẽ giúp phân tích nhịp tim và huyết áp sau vài chu kỳ hít thở sâu của bạn, qua đó nhằm kiểm tra chức năng của hệ thần kinh.

      IX. Điều trị huyết áp thấp

      Người bệnh đặt câu hỏi: huyết áp thấp có cần điều trị không?

      1. Huyết áp thấp khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?

      Mặc dù, huyết áp thấp có thể tự khỏi sau một thời gian nếu như bạn có lối sống và ăn uống phù hợp. tuy nhiên, nếu xuất hiện một trong những biểu hiện sau, bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện để thăm khám kịp thời:

        Thường xuyên chóng mặt

      • Dễ ngất xỉu

      • Đau đầu dữ dội

      • Giảm thị lực

      • Khó thở

      • Đau tức ngực

      • Tê bì một nửa cơ thể

      Huyết áp thấp khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?

        2. Các cách điều trị bệnh huyết áp thấp

        Thông thường, nếu bạn bị huyết áp thấp nhưng không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ thì có thể không cần điều trị. chỉ cần thay đổi lối sống, sinh hoạt và ăn uống là có thể cải thiện tình trạng.

        Thông thường, các bác sĩ sẽ tìm hiểu thật sự xem nguyên nhân xảy ra các triệu chứng mà bạn gặp phải có do huyết áp thấp không, hay là do rối loạn nguyên phát như: mất nước, suy tim, suy giáp, tiểu đường,…

        Trường hợp, nếu nguyên nhân gây ra huyết áp thấp là không rõ ràng, trước hết bác sĩ làm sẽ tìm cách làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng khó chịu của bạn. sau đó, từ từ tìm phương pháp điều trị thích hợp.

        Còn nếu bạn bị huyết áp thấp do sử dụng thu*c, bác sĩ sẽ thay đổi liều lượng hoặc ngừng hoàn toàn loại thu*c đó một thời gian để cân nhắc và tìm cách chữa trị.

        Tuy nhiên, nếu bạn có các triệu chứng bệnh huyết áp thấp rõ rệt hoặc ngày càng nặng thì nên đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn và điều trị hiệu quả. vì mỗi bệnh nhân sẽ có cách điều trị khác nhau, do nguyên nhân gây huyết áp thấp không phải ai cũng giống nhau.

        Điều trị huyết áp thấp dứt điểm được không?

        3. Thu*c điều trị bệnh huyết áp thấp

        Một số loại Thu*c có thể được chỉ định cho bệnh nhân giảm huyết áp như:

          Fludrocortisone: giúp tăng lượng máu.

        • Midodrine (Orvaten): giúp co mạch máu để tăng huyết áp.

        • Ephedrin: có tác dụng co mạch ngoại vi, tăng lưu lượng tim, từ đó giúp tăng huyết áp.

        • Heptamyl: là Thu*c trợ tim mạch, tăng sức bóp của tim.

        • Pantocrin: giúp bồi bổ cơ thể, kích thích hoạt động co bóp của tim mạch.

        Lưu ý, người bệnh không được tự ý sử dụng các Thu*c này nếu chưa có sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ điều trị.

        X. Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị huyết áp thấp

        Huyết áp thấp nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bệnh. Do đó, phòng bệnh hơn chữa bệnh là điều vô cùng cần thiết đối với mọi người.

        1. Ăn uống thế nào để hỗ trợ điều trị huyết áp thấp?

        Muốn điều trị được bệnh tật nói chung và huyết áp thấp nói riêng, trước hết cơ thể bạn phải thật khỏe mạnh, bằng cách bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, nhất là những người thể trạng yếu, cân nặng thấp.

        Chế độ dinh dưỡng cho người bị huyết áp thấp

        Cụ thể:

          Nên ăn mặn hơn người bình thường, khoảng 10-15g muối/ngày.

        • Ăn đủ bữa, mỗi bữa ăn cần đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng.

        • Bổ sung chất đạm như thịt, cá trong mỗi bữa ăn.

          Bổ sung trái cây để cung cấp vitamin cho cơ thể.

        • Nên ăn đủ, hoặc chia thức ăn thành nhiều bữa nhỏ, để cơ thể dễ dàng hấp thụ.

        • Uống nhiều nước để tránh tình trạng mất nước và giúp tăng thể tích máu trong cơ thể.

        • Một số loại thức uống có khả năng nâng huyết áp bạn nên sử dụng như coffee, trà gừng, trà sâm,...

        • Không ăn quá nhiều, sẽ khiến cơ thể khó tiêu hóa.

        • Không nên ăn các thức ăn lợi tiểu như bí ngô, rau cải, dưa hấu,...

        • Không sử dụng quá nhiều bia, rượu hay những đồ uống có cồn khác.

        • Hạn chế những thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây, gạo, cháo, nui và bánh mỳ...

        >>> Gợi ý hay:

          Omega 3 - Công dụng tuyệt vời của omega 3 đối với sức khỏe của bạn

          2. Thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của huyết áp thấp?

          Bên cạnh việc ăn uống đầy đủ để đảm bảo chất dinh dưỡng cho cơ thể, bạn cũng nên duy trì lối sống lành mạnh để tăng sức đề kháng, miễn dịch, giúp hạn chế diễn tiến của huyết áp thấp. Bao gồm:

            Khi bị huyết áp thấp, bạn nên ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày.

          • Khi thức giấc vào buổi sáng, nên dành 2 - 3 phút nằm trên giường trước khi ngồi dậy. Tuyệt đối không thay đổi tư thế đột ngột.

          Cách tăng huyết áp cho người bị huyết áp thấp tại nhà hiệu quả

            Khi ngủ nên nằm ở tư thế thoải mái nhất, kê gối thấp.

          • Nên tắm nước nóng để tăng cường lưu thông máu, nhưng không nên tiếp xúc quá lâu.

          • Luôn giữ tinh thần thoải mái, lạc quan.

          • Trong người luôn có một ít kẹo ngọt, socola,... để phòng ngừa tình trạng giảm huyết áp đột ngột có thể sử dụng ngay.

          • Tránh xúc động hay kích động quá mạnh như sợ hãi, lo lắng, buồn phiền.

          • Tránh mang vật nặng quá sức của bản thân.

          • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe.

          • Theo dõi bằng cách sử dụng máy đo huyết áp tại nhà và đo huyết áp định kỳ tại các trung tâm y tế.

          >>> Tham khảo thêm: Yoga - Liệu pháp huyền bí cho sức khỏe, sắc đẹp

            3. Thói quen không nên làm khi bị huyết áp thấp

            Khi bị huyết áp thấp, bạn nên từ bỏ một số thói quen xấu sau đây, để bệnh không tiến triển nặng hơn như:

              Không nên thức khuya,

            • Không ra ngoài trời nắng gắt

            • Không ngồi một tư thế quá lâu

            • Không nên thay đổi tư thế đột ngột

            • Không trèo cao

            Hiểu rõ hơn về huyết áp thấp (tụt huyết áp) - Căn bệnh thầm lặng không thể xem thường

              Huyết áp cao, huyết áp thấp có ảnh hưởng gì, điều trị ra sao?


              AloBacsi tổng hợp

              Lần cập nhật cuối: 10:46 02/10/2021 GMT 7
Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (https://alobacsi.com/huyet-ap-thap-n418364.html)
Từ khóa: huyết áp thấp

Chủ đề liên quan:

huyết áp thấp

Tin cùng nội dung

  • Những người sử dụng quá liều thay vì tăng khả năng phòng chống bệnh lại có một vài người bị ung thư.
  • Từ xa xưa, ông bà ta đã có những “bí kíp” chữa các loại bệnh thông thường… không giống ai, nhưng lại rất hay và hiệu quả.
  • Hầu hết người cao tuổi (NCT) bị tăng huyết áp nhưng có một tỷ lệ nhất định lại bị bệnh huyết áp thấp nên rất dễ bỏ qua. Huyết áp thấp cũng có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm không khác gì với bệnh tăng huyết áp, vì vậy cần hết sức cảnh giác.
  • Ở người bình thường có chỉ số huyết áp trung bình bằng 120/80mmHg, vì vậy người trưởng thành nào mà có chỉ số huyết áp thấp hơn huyết áp trung bình (lúc nghỉ ngơi thoải mái) thì có thể gọi là huyết áp thấp, tức là dưới 120/80mmHg, nặng hơn là dưới 90/60mmHg.
  • Trong đại đa số trường hợp, người cao tuổi (NCT) thường bị tăng huyết áp. Đây là nguy cơ lớn dẫn đến các biến chứng tim mạch nguy hiểm. Tuy nhiên, cũng có người lại rơi vào tình trạng huyết áp thấp.
  • Có một số người không nhỏ thường xuyên bị huyết áp thấp. Đó là không kể những bệnh nhân bị hạ huyết áp đột ngột phải vào cấp cứu.
  • Nhiều người vẫn nghĩ rằng cao huyết áp mới gây nguy hiểm cho tính mạng nhưng sự thật huyết áp thấp cũng được gọi là sát thủ thầm lặng, đe dọa tính mạng.
  • Huyết áp thấp là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người bình thường cùng lứa tuổi. Huyết áp tâm thu nhỏ hơn 100mmHg được coi là huyết áp thấp.
  • Huyết áp thấp có thể gây ra các triệu chứng chóng mặt và ngất xỉu. Trong những ca bệnh nặng, huyết áp thấp có thể đe dọa đến tính mạng.
  • Những phương Thu*c đã được nghiên cứu theo dõi ở Trung Quốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY