Khiên ngưu còn có tên hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử..., là hạt già phơi khô của cây Khiên ngưu (Pharbitis hederacea Choisy.)..
Khiên ngưu còn có tên hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử..., là hạt già phơi khô của cây Khiên ngưu (Pharbitis hederacea Choisy.), thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Cả 2 loại hạt (hạt màu trắng và hạt màu đen) đều dùng làm Thu*c.Khiên ngưu chứa chất phacbitin, glucosid, chất béo, acid nilic, lysergol, chanoclavin, isopeniclavin và một số chất khác. Theo Đông y, khiên ngưu vị đắng cay, tính hàn, có độc; vào các kinh phế, thận và đại tràng. Có tác dụng lợi đại tiểu tiện, trừ thuỷ thấp; tả phế khí trục đàm ẩm, tiêu tích thông tiện, trục trùng. Chữa các chứng
phù thũng, bụng báng, ho suyễn do đàm thấp ở phế, thực tích táo bón, tẩy giun. Liều dùng và cách dùng: 4 - 8g, Thu*c bột 2 - 4g.
Một số cách dùng khiên ngưu làm Thu*cTrục thuỷ, tiêu thũng: Trị các chứng thuỷ thũng, đầy trướng, đại tiểu tiện không thông.
Bài 1: hạt khiên ngưu nghiền thành bột. Mỗi lần uống 4g, uống với nước đun sôi. Trị thuỷ thũng, đại tiểu tiện không thông.
Bài 2: khiên ngưu 250g, hồi hương 63g. Các vị nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 8g với nước đun sôi, lúc đói; ngày uống 1 lần, uống liên tục 2 - 3 ngày. Trị bụng úng nước do gan xơ cứng và do viêm thận mạn tính.
Bài 3: hạt khiên ngưu 75g, đại táo đỏ 125g, gừng tươi 1.000g. Khiên ngưu nghiền thành bột mịn; táo đồ chín, bỏ hạt, lấy phần thịt, nghiền nát thành bột nhão; gừng tươi bóc vỏ, giã nát, ép lấy nước. Trộn bột khiên ngưu với bột nhão táo và nước gừng, đánh đều thành dạng hồ, hấp trong nửa giờ, khuấy đều, hấp lại nửa giờ nữa. Chia thành 6 phần đều nhau. Uống trong 2,5 ngày, uống sáng, trưa, chiều, lúc đói. Kiêng ăn muối 3 tháng. Trị thuỷ thũng do viêm thận.
Bài 4: khiên ngưu 10g, xa tiền tử 8g, sinh khương 3 lát. Sắc uống 2 lần trong ngày. Nếu đi tiểu nhiều thì càng tốt. Trị
phù thũng.
Tẩy giun, giảm đau: Trị đau bụng do giun đũa, giun kim.
Bài 1: Hoàn ngưu lang: khiên ngưu, hạt cau, đại hoàng, liều lượng như nhau. Các vị nghiền thành bột, uống sáng và tối lúc đói, mỗi lần 3 - 4g với nước đun sôi để nguội. Trị đau bụng do giun đũa. Trẻ em dùng giảm liều lượng.
Bài 2: hạt khiên ngưu 12g, lôi hoàn 12g, đại hoàng sống 4g. Các vị nghiền chung thành bột mịn, chia uống 2 lần, uống với nước ấm, lúc gần đi ngủ. Trị giun kim.
Trị tinh thần phân liệt: đại hoàng 12g, hùng hoàng 12g, hắc sửu 24g, bạch sửu 24g, mạch nha 16g. Các vị tán bột làm viên 2g. Ngày uống 4 viên; uống trong 15 ngày, nghỉ 7 ngày lại tiếp tục liệu trình mới.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không được dùng; người yếu mệt nên dùng ít. Không được uống hạt khiên ngưu với ba đậu.
Lương y Thảo Nguyên