Cây thảo sống nhiều năm; thân phân nhánh, mọc bò lan trên mặt đất rồi đứng cao 10 - 25cm, có lông dài rồi ngắn; phần non có lông. Lá hình bầu dục thon, dài 4-10cm, rộng 1,5-3cm, nhọn ở đỉnh, nhẵn trên cả hai mặt, đôi khi có lông ở gân hoặc mặt dưới, gân phụ 3-4 cặp; cuống 1-2cm, có lông. Cụm hoa xim bò cạp ở ngọn hay gần ngọn, trên cuống 5-7cm; hoa sắp xếp một dây, không có lá bắc; đài hình nón ngýợc cao 8mm có rãng nhỏ; cánh hoa hình bầu dục thuôn, màu hồng; nhị 3, có bao phấn cong; bầu hình trứng. Quả nang cao 5-7mm; hạt nhỏ, nhiều hình bầu dục.
Loài của Nam Trung Quốc, và Việt Nam. Cây mọc ở rừng, dọc theo chân núi, ven suối một số nơi ở miền Bắc qua Nghệ An đến Kon Tum.
Ở Trung Quốc, người ta sử dụng một loài khác gọi là Địa đảm - Sonerila laeta Stapf., có vị nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt lạc chỉ thống, dùng chữa lao phổi, bệnh hủi, đau dạ dŕy; důng ngoŕi trị găy xương, viêm kết mạc; gỗ dùng trị bệnh sởi.
Nguồn: Internet.