Ngoại Thần kinh hôm nay

Khoa Ngoại thần kinh còn gọi là khoa phẫu thuật thần kinh, giữ chức năng điều trị các bệnh lý liên quan đến yếu tố thần kinh bằng các phương pháp ngoại khoa, bao gồm phẫu thuật nội soi, vi phẫu thuật, can thiệp nội mạch, phẫu thuật tạo hình, mổ và cấy ghép. Các bệnh lý thường gặp của khoa Ngoại thần kinh như: u não, não úng thủy, thoát vị đĩa đệm, bệnh lý về chấn thương sọ não, đau dây thần kinh, dị dạng động tĩnh mạch, lún cột sống, ghép xương điều trị lao cột sống, dị dạng mạch máu não, khuyết sọ, túi phình mạch máu não, u dây thần kinh ngoại biên,...

Bài Thuốc trị viêm da thần kinh

Viêm da thần kinh y học cổ truyền gọi là ngưu bì tiễn, can tiễn. Nguyên nhân là do phong nhiệt làm ảnh hưởng đến da, sau đó gây huyết táo làm da không được nuôi dưỡng.
thần kinh">viêm da thần kinh y học cổ truyền gọi là ngưu bì tiễn, can tiễn. Nguyên nhân là do phong nhiệt làm ảnh hưởng đến da, sau đó gây huyết táo làm da không được nuôi dưỡng. Người bệnh ngứa và gãi nhất là về đêm làm da đỏ sẩn, hơi nhăn, cộm, nổi những sẩn dẹt bóng sau thành một đám hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ. Thường nổi ở hai bên cổ, gáy, đùi, vùng hậu môn Sinh d*c, nếp kẽ mông. Sau đây là một số bài Thuốc trị theo từng thể.

Thể phong nhiệt (giai đoạn mới mắc bệnh): da mới bị viêm, màu hơi hồng, ngứa, da còn mỏng. Phép chữa là khu phong thanh nhiệt. Thuốc uống: dùng một trong các bài:

Bài 1: kinh giới 12g, phòng phong 12g, cỏ nhọ nồi 12g, ké đầu ngựa 12g, sinh địa 16g, kê huyết đằng 12g, cây cứt lợn 12g, ý dĩ 16g, kim ngân 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: cúc hoa 12g, kim ngân hoa 12g, ké đầu ngựa 12g, đan bì 8g, sinh địa 16g, khổ sâm 12g, thổ phục linh 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3. Tiêu phong tán gia giảm: kinh giới 12g, thuyền thoái 6g, sinh địa 12g, phòng phong 12g, thạch cao 20g, ngưu bàng tử 12g, đương quy 12g, tri mẫu 12g, địa phụ tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4. Phong thanh nhiệt ẩm gia giảm: kinh giới 16g, phòng phong 12g, thuyền thoái 6g, cúc hoa 12g, sinh địa 16g, kim ngân 12g, tạo giác thích 12g, khổ sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thuốc bôi tại chỗ: phèn chua phi (tán nhỏ) 5g, lưu huỳnh 25g, khinh phấn 5ml, cồn 70 độ 300ml. Tán nhỏ 3 thứ Thuốc ngâm cồn trong 1 tuần. Lắc kỹ trước khi bôi Thuốc, bôi 3 - 6 lần/ngày.

Thể huyết táo (thể viêm da mạn tính): vùng da bệnh dày và khô, ngứa nhiều về đêm, khi gãi chảy nước và rớm máu. Phép chữa là dưỡng huyết, nhuận táo, khu phong.

Thuốc uống: Dùng một trong các bài:

Bài 1: kê huyết đằng 12g, đỗ đen 12g, sa sâm 12g, kỷ tử 12g, cây cứt lợn 12g, kinh giới 16g, cam thảo nam 12g, thuyền thoái 6g, cương tàm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Địa hoàng ẩm tử gia giảm: hà thủ ô 16g, sinh địa 16g, đương quy 12g, huyền sâm 12g, toàn yết 6g, cương tàm 8g, kinh giới 12g, bạch tật lê 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lương y Thái Hòe

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-bai-thuoc-tri-viem-da-than-kinh-4245.html)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY