Phản ứng chéo đầy đủ mất 20 phút, nếu khẩn cấp, không bao gồm thời gian vận chuyển máu, Cần được làm ngay bệnh nhân đang được hồi sức dịch tinh thể và dịch keo.
Truyền máu trong hồi sức cấp cứu
Các chảy máu thường được và cần can thiệp ngoại khoa.
Thay thế máu khi máu mất ước tính hoặc đo được là 20-25% của thể tích máu. Ví dụ 1000-1500ml ở người lớn.
Phản ứng chéo đầy đủ mất 20 phút (nếu khẩn cấp, không bao gồm thời gian vận chuyển máu). Cần được làm ngay bệnh nhân đang được hồi sức dịch tinh thể và dịch keo.
Nếu cần máu gấp hơn thế
Kiểm tra nhóm máu (ABO Rh), không cần test tương thích (5-10 phút).
Nhóm máu O - ve có thể truyền được ngay.
Nhóm máu O ve có thể truyền được nam giới và phụ nữ mãn kinh.
Tiểu cầu và xét nghiệm máu đông cần được kiểm tra thường xuyên nếu được truyền máu ồ ạt. Truyền TC và Plasma tươI đông lạnh dựa vào các xét nghiệm về đông máu.
Chọn lọc
Truyền chọn lọc để duy trì Hb > 100 g/L đang đặt câu hỏi về tính hiệu quả, chức năng miễn dịch.
Chỉ định
ở bệnh nhân ổn định và oxy hoá máu đầy đủhoặc có suy thận không truyền cho tới khi Hb < 70g/L.
Ở bệnh nhân nặng, có oxy hoá máu tồi, thiếu máu cơ tim, chấn thương sọ não cấp, mất máu cấp có thể được truyền máu rộng rãi hơn.
Huyết thanh của bệnh nhân được gửi để xác định nhóm và sàng lọc có giá trị tương thích trong 10 ngày. Tuy nhiên ở bệnh nhân được truyền máu, thì làm xét nghiệm chéo mỗi 72 giờ.
Truyền tiểu cầu
Chỉ định
Điều trị dự phòng trước phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm nhập.
Tiểu cầu < 50.000.
Tiểu cầu > 50.000 và có bằng chứng về chảy máu.
Chảy máu không khống chế nổi.
Tiểu cầu < 100.000.
Có bằng chứng của suy giảm chức năng tiểu cầu bất kể số lượng tiểu cầu.
Suy tuỷ tiểu cầu < 10.000
ITP
Truyền chỉ khi có bằng chứng về chảy máu niêm mạc và tạng, con không thì chống chỉ định
Mô tả: 1 đơn vị bằng TC trong máu của 5 người cho.
DDAVP
Liều từ 0,3-0,4mcg/kg trong vòng 30 phút.
Có thể gây tăng yếu tố VIII:C và VIII:vWF, làm tăng độ kết dính tiểu cầu.
Chỉ định:
Haemophilia A, bệnh von Willebrand’s type I.
Chảy máu sau mổ bắc cầu tim phổi.
Tăng urê máu, chức năng tiểu cầu 20 aspirin.
Các bệnh cảnh lâm sàng có chảy máu không khống chế nổi mà số lượng tiểu cầu lại bình thường, vd nghi ngờ giảm chức năng tiểu cầu.
Plasma tươi đông lạnh
Chỉ định
Dự phòng trước mổ hoặc các thủ thuật gây chảy máu.
Sử dụng Wafarin hoặc thiếu Vitamin K.
Các bệnh gan có ATTP hoặc INR kéo dài.
Thiếu các yếu tố đông máu di truyền mà không đo được.
Chảy máu không cầm được.
Sử dụng Wafarin hoặc thiếu Vitamin K.
Các bệnh gan có ATTP hoặc INR kéo dài.
Thiếu các yếu tố đông máu di truyền mà không đo được.
DIC.
Truyền máu ồ ạt.
INR > 1.5 hay ATTP > 40 giây.
Thay Plasma trong TTP và các hội chứng liên quan.
Có thể ra y lệnh trong 30 phút
Liều
10-15 ml/kg (2-4 đơn vị) điều chỉnh theo kết quả xét nghiệm đông máu.
Yếu tố tủa lạnh (giầu yếu tố VIII) (Cryopricipitate)
Chỉ định
Chảy máu nội mạch lan toả và fibrinogen < 1,0 g/l.
DIC.
Truyền máu ồ ạt.
Giảm fibrinogen máu di truyền.
Biến chứng chảy máu khi dùng các Thu*c tiêu cục máu đông.
10 đơn vị yếu tố tủa lạnh sẽ làm tăng fibrinogen trong plasma lên 1,0g/l
Các khuyến cáo hiện tại trung tâm truyền máu là 8 đơn vị đối với giảm fibrinogen máu
e-aminocaproic acid (EACA)
Chất ức chế của tiêu fibrin.
Có thể chỉ đinh trong chảy máu nhiều không khống chế được đặc biệt ở chỗ có bằng chứng của quá trình khử fibrin.
Liều khởi đầu 5g trong 1 giờ.
Sau đó truyền 1g trong 1 giờ.
DIC
Định nghĩa
DIC xảy ra khi sự cân bằng giữa quá trình đông máu và tiêu cục máu đông bị rối loạn. DIC xảy ra để đáp ứng lại các kích thích S*nh l* bệnh nặng và là 1 phần của MOD (thường liên quan tới ARDS và suy thận cấp). Nó có đặc tính:
Tắc vi mạch do các vi cục máu đông.
Tiêu thụ các yếu tố đông máu và tiểu cầu.
Bất thường của tiêu fibrin.
Sàng lọc DIC
Xét nghiệm máu
Thiếu máu tan máu vi lòng mạch với mảnh vỡ hồng cầu.
Tan máu.
Giảm tiểu cầu.
Các xét nghiệm đông máu mở rộng
Kéo dài thời gian TCT, APTT, và PT.
Giảm fibrinogen máu.
Yếu tố VIII thấp.
Tăng tiêu máu đông với tăng FDP.
Chức năng gan thận
Điều trị
Điều trị bệnh nguyên.
Truyền các chế phẩm máu khi có chảy máu.
Plasma tươi đông lạnh (dựa vào INR/APTT).
Yếu tố tủa đông lạnh (khi có giảm fibrinogen năng nề).
Các liệu pháp đang còn tranh cãi (cọc I quyết định).
heparin, tiêu sợi huyết (tPA).
Chống tiêu sợi huyết (EACA).
Protocol khi có dị ứng trong truyền máu
Plasma có thể gây ra các dị ứng từ nhẹ tới nặng như: ngứa, đỏ da, nổi ban cho tới những dị ứng nặng hơn như tụt HA, sốt, phù mạch, co thắt phế quản và shock phản vệ.
Khi nghi ngờ có dị ứng
Dừng truyền ngay lập tức.
Kiểm tra lại bệnh nhân và nhóm máu. Nếu có sự không khớp về nhóm máu, ngừng truyền ngay.
Dị ứng nhẹ và nhiệt độ tăng thêm < 1,5 độ C, kèm theo chỉ có nổi ban nhẹ, ta có thể truyền với tốc độ chậm chinh đơn vị chế phẩm máu đó.
Phản ứng trung bình
Dùng ngay antihistamine nếu có nổi ban.
Nếu nhiệt độ tăng thêm lớn hơn 1,5 độ C và chỉ là một dấu hiệu đơn độc, cho dùng Thu*c hạ sốt và dùng lại đơn vị máu đó sau 20 phút.
Nếu có thêm các dấu hiệu khác thì ngừng truyền chế phẩm máu và đề nghị kiểm tra phản ứng dị ứng khi truyền.
Phản ứng nặng
Đột ngột tụt SpO2, rối loạn huyết động, loạn nhịp ở một bệnh nhân đã được đặt NKQ và hoặc
Tím đau lưng và đau đầu ở bệnh nhân tự thở.
Dừng truyền và đề nghị kiểm tra phản ứng dị ứng các chế phẩm máu.
Nguồn: Internet.