Ngày nay một số đối tượng như trẻ em, người già, phụ nữ có thai và một số người mắc các bệnh mạn tính vẫn có thể gặp nguy hiểm ngay cả khi bị nhiễm cúm thông thường.cúm có nhiều loại khác nhau trong đó có cúm h1n1 và chủng cúm này vẫn được xem là một loại cúm thông thường dù thời gian qua đã gây ra một số trường hợp Tu vong tại tp.hcm.
Hiện có 3 chủng virút cúm là được gọi là cúm A, B và C trong đó cúm A và B là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trong thực tế:
Cúm a được phân loại dựa vào kháng nguyên bề mặt của chúng: kháng nguyên h (haemagglutinin) giúp virút đi vào tế bào hô hấp của người bị nhiễm và kháng nguyên n (neuraminidase) giúp phóng thích virus từ các tế bào bị nhiễm virút ra ngoài. có cả thảy 16 loại h và 9 loại n của chủng cúm a. khi virút cúm chuyển đổi một trong 2 loại kháng nguyên h và n này thì nó sẽ trở thành một loại khác (hay còn gọi là týp khác). ví dụ như loại cúm h1n2 khi thay đổi kháng nguyên n2 thành n1 thì sẽ tạo thành loại mới là h1n1 hoặc khi kháng nguyên h1 chuyển thành h5 thì sẽ tạo ra loại mới là h5n2. như vậy, với khả năng chuyển đổi rất lớn các kháng nguyên h và n, có rất nhiều loại cúm a với tổ hợp h và n khác nhau. vì có quá nhiều loại cúm a chỉ khác nhau kháng nguyên h và/hoặc n nên Thu*c chích ngừa cúm phải thay đổi thường xuyên để phù hợp với loại cúm a đang hiện diện nhiều nhất. đây cũng là lý do các Thu*c chích ngừa cúm thay đổi hàng năm và các Thu*c ở năm trước nếu dùng không hết không thể dùng trong năm kế tiếp. một số loại cúm nổi tiếng vì khả năng gây bệnh nguy hiểm như, cúm gia cầm h5n1 còn h1n1 cũng đã từng gây nguy hiểm với tên gọi là cúm heo.
Virút cúm A(H1N1) tồn tại khá lâu ngoài môi trường, có thể sống từ 24 đến 48 giờ trên các bề mặt như bàn, ghế, tủ... hay có thể tồn tại trong quần áo từ 8 đến 12 giờ và duy trì được 5 phút trong lòng bàn tay. Loại virút này đặc biệt sống lâu trong môi trường nước như có thể sống được đến 4 ngày trong môi trường nước ở nhiệt độ khoảng 220C và sống đến 30 ngày ở nhiệt độ 00C. Do đó, các hồ bơi trong các khách sạn cũng có thể tạo ra môi trường cho virút phát triển, nhất là vào tiết trời mưa dầm, thiếu ánh nắng để diệt virút.
Cúm thường lây nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp khi người bệnh hít phải virút có trong các luồng khí từ đường hô hấp của người bị cúm khi người đó ho hay hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với mầm bệnh như tay dính virút qua bắt tay, sử dụng chung điện thoại, remote tivi… rồi đưa lên mắt, mũi hay miệng của mình.Người mang virút cúm A(H1N1) có khả năng truyền virút cho những người xung quanh trong thời gian 1 ngày trước tới 7 ngày sau kể từ khi có triệu chứng của bệnh. Bệnh lây lan càng mạnh, càng nhanh khi có sự tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ, bệnh viện.
Chẩn đoán cúm chủ yếu dựa vào triệu chứng và chỉ định danh được chủng cúm bằng cách lấy dịch mũi họng tại cơ sở y tế để xét nghiệm.
Triệu chứng có thể rất khác nhau giữa người này và người khác nhưng thường bao gồm các triệu chứng sau:
Người bị cúm thường sốt 2 - 5 ngày. Điều này khác với các bệnh do virút khác của đường hô hấp thường hết sốt sau 24 - 48 giờ.Nhiều người bị cúm có sốt và đau cơ và một số người khác có triệu chứng cảm lạnh như chảy mũi và đau họng. Các triệu chứng cúm thường cải thiện sau 2 - 5 ngày mặc dù bệnh có thể kéo dài một tuần hoặc hơn. Các triệu chứng mệt mỏi hay yếu cơ có thể kéo dài hàng tuần. Cần phân biệt các triệu chứng của bệnh cảm lạnh và cúm theo bảng sau:
Cúm có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. Viêm phổi hay gặp nhất là tình trạng phổi bị nhiễm trùng nặng thường xảy ra ở trẻ em, người già trên 65 tuổi và những người sống trong viện dưỡng lão hay có mắc một số bệnh khác như đái tháo đường, bệnh ảnh hưởng đến tim và phổi. Viêm phổi cũng hay xảy ra ở người có hệ miễn dịch suy giảm.
Real time RT-PCR là xét nghiệm xác định virút cúm A (H1N1). Bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản (lấy càng sớm càng tốt).
Trường hợp xác định đã mắc bệnh: có biểu hiện lâm sàng cúm và xét nghiệm dương tính khẳng định nhiễm virus cúm A (H1N1).
Hầu hết bệnh nhân bị cúm tự hết sau 1 - 2 tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Nên liên hệ đi khám để được đánh giá đầy đủ khi:
Có nhiều nhóm người có nguy cơ biến chứng cao như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ (< 5 tuổi và đặc biệt < 2 tuổi), người có bệnh mạn tính như bệnh phổi mạn (hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng) và một số các bệnh khác. Nếu bạn và con/cháu bạn có triệu chứng cúm và thuộc nhóm có nguy cơ biến chứng cao thì nên gặp nhân viên y tế để được tư vấn kịp thời.
Điều trị triệu chứng: điều trị triệu chứng cúm giúp bạn cảm thấy khỏe hơn nhưng không thể giúp bệnh cúm hết nhanh hơn. Nghỉ ngơi cho đến khi bình phục hoàn toàn; đặc biệt khi bệnh nặng. Uống đủ nước để không bị mất nước. Một cách để xem mình đã uống đủ nước chưa là xem màu sắc của nước tiểu. Nước tiểu bình thường có màu trắng (không màu) hay màu vàng lợt. Nếu uống đủ nước thì bạn sẽ đi tiểu mỗi 3 - 5 giờ một lần.
Acetaminophen (còn gọi là paracetamol) có thể hạ sốt, giảm nhức đầu và đau cơ. Aspirin cũng có thể giảm đau và hạ sốt nhưng không được khuyên dùng phổ biến vì nhiều tác dụng phụ.
Thu*c ho thường ít khi có ích và ho thường tự hết mà không cần điều trị. Không nên dùng Thu*c ho và Thu*c cảm cho trẻ dưới 6 tuổi.
Thu*c chống virút có thể được dùng để điều trị hay phòng ngừa cúm, tuy nhiên Thu*c này không phổ biến ở nước ta và thường chỉ được dùng trong mùa dịch. Phần lớn người mắc cúm không cần phải sử dụng đến Thu*c này mà chỉ những người có triệu chứng nặng hay có nguy cơ bị biến chứng cao mới được bác sĩ chỉ định dùng Thu*c này. Các Thu*c chống virút cúm bao gồm oseltamivir (Tamiflu®) và zanamivir (Relenza®). Thu*c chống virút có hiệu quả nhất khi dùng trong 48 giờ đầu. Theo phác đồ của Bộ Y tế, cách sử dụng Thu*c như sau:
<15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
< 3 tháng: 12mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
Zanamivir: dạng hít định liều. Sử dụng trong các trường hợp: không có oseltamivir, trường hợp chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir.
Trường hợp đáp ứng chậm với Thu*c kháng virút: thời gian điều trị có thể kéo dài đến khi xét nghiệm hết virút.
Kháng sinh không phải là Thu*c dùng để chữa bệnh do virút như cúm. Kháng sinh chỉ nên dùng khi có biến chứng nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng tai hay viêm xoang. Dùng kháng sinh không đúng có thể gây hại như bị tác dụng phụ của Thu*c và tạo ra vi trùng kháng Thu*c.
Các điều trị khác tây y - Có nhiều cách điều trị cúm ngoài tây y như sử dụng cây cỏ, đông y, gia truyền... Tuy nhiên vì chưa có các nghiên cứu hợp lý nên khó đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của các phương pháp điều trị này.
Lưu ý: việc điều trị phải tuân thủ chỉ định của thầy Thu*c; bệnh nhân và người nhà bệnh nhân không tự ý điều trị, sử dụng Thu*c.
Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc cúm là chích ngừa. Người đã chích ngừa nếu mắc cúm có thể nhẹ hơn, thời gian bị bệnh ngắn hơn và ít Tu vong hơn người chưa chích ngừa. Hiện tại Thu*c chích ngừa cúm đang lưu hành là Thu*c được WHO khuyến cáo cho mùa cúm 2018 ở Nam bán cầu bao gồm các 3 chủng như sau: cúm A (H1N1), cúm A (H3N2) và cúm B (Phuket/3073/2013) nên ngừa ngừa được cúm A (H1N1).
Thời điểm chích ngừa: vì chủng virút cúm thay đổi hàng năm nên bạn cần chích ngừa cúm mỗi năm trước khi vào mùa cúm. Nên chích càng sớm càng tốt khi có vắcxin của năm đó. Ở bắc bán cầu, cúm thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 4 còn ở nam bán cầu thì mùa cúm là từ tháng 5 đến tháng 10. Ở miền nhiệt đới thì cúm có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào. Trẻ em phải chích 2 mũi khi tiêm lần đầu. Người lớn và trẻ đã từng chủng ngừa cúm chích mỗi năm một mũi.
Hiệu quả: người chích ngừa cúm sẽ tạo ra kháng thể (chất bảo vệ) chống lại virút khi họ bị nhiễm. Cần khoảng 2 tuần để tạo ra kháng thể này và khả năng bảo vệ là 50 - 80% (tức 50 - 80% người chích sẽ không bị cúm sau khi chích).
Ai cần chích ngừa cúm? Mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên đều cần chích ngừa cúm. Những đối tượng sau càng cần phải chích ngừa hơn:
- Những người có nguy cơ bị lây nhiễm cao như nhân viên y tế, người sống chung với người có nguy cơ bị biến chứng do cúm cao.
Ai không nên chích ngừa cúm? người dị ứng nặng với vắcxin, người đang mắc bệnh cấp tính nặng, người có tiền căn Guillain-Barre trong vòng 6 tuần sau khi chích vắcxin trước đó, trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Cúm h1n1 là bệnh do virút rất phổ biến và dễ mắc đối với mọi người. tuy phần lớn người mắc cúm là nhẹ và tự khỏi nhưng cũng có nhiều đối tượng sẽ gặp nguy hiểm khi mắc cúm. việc chẩn đoán bệnh cúm chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng (sốt, ho, đau nhức mình mẩy) nhưng trong những đợt dịch cúm có thể cần dùng đến xét nghiệm để chẩn đoán. điều trị cúm chủ yếu là điều trị triệu chứng (paracetamol) và bồi bổ cơ thể còn Thu*c chống virút chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. vì cúm rất dễ lây nên biện pháp phòng ngừa là tránh tiếp xúc với người bệnh và giữ vệ sinh bản thân cho tốt. chích ngừa cúm cũng là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho tất cả mọi người vì Thu*c chích ngừa cúm an toàn và hiệu quả.
Cách hạn chế lây lan