Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Pyrazinamid - Thuốc chống lao trong đa hóa trị liệu

Pyrazinamid là một Thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis),

Tên quốc tế: Pyrazinamide.

Loại Thuốc: Thuốc chống lao.

Dạng dùng và hàm lượng

Viên nén 0,5 g pyrazinamid.

Tác dụng

Pyrazinamid là một Thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis), nhưng không có tác dụng với các Mycobacterium khác hoặc các vi khuẩn khác in vitro.

Pyrazinamid có tác dụng với trực khuẩn lao đang tồn tại trong môi trường nội bào có tính acid của đại thực bào. Ðáp ứng viêm ban đầu với hóa trị liệu làm tăng số vi khuẩn trong môi trường acid. Khi đáp ứng viêm giảm và pH tăng thì hoạt tính diệt khuẩn của pyrazinamid giảm. Tác dụng phụ thuộc vào pH giải thích hiệu lực lâm sàng của Thuốc trong giai đoạn 8 tuần đầu hóa trị liệu ngắn ngày. Trực khuẩn lao kháng Thuốc nhanh khi dùng pyrazinamid đơn độc.

Chỉ định

Ðiều trị lao mới chẩn đoán hoặc tái trị bệnh lao phổi và ngoài phổi, chủ yếu ở giai đoạn tấn công ban đầu, thường phối hợp với isoniazid và rifampicin theo Hiệp hội chống lao và bệnh phổi thế giới (IUATLD) và tổ chức y tế thế giới (WHO) (Chương trình chống lao Việt Nam: Pyrazinamid thường phối hợp với isoniazid, streptomycin và rifampicin).

Chống chỉ định

Tổn thương gan nặng, loạn chuyển hóa porphyrin, mẫn cảm với Thuốc.

Thận trọng

Người bệnh có tiền sử đái tháo đường (khó kiểm soát bệnh đái tháo đường khi dùng pyrazinamid), viêm khớp, tiền sử bệnh gút (tránh dùng khi có cơn cấp tính) cấp, suy thận (nhà sản xuất gợi ý có thể cần phải giảm liều ở người có tổn thương thận).

Thời kỳ mang thai

Có thể dùng pyrazinamid cho người mang thai, phối hợp với rifampicin và isoniazid.

Thời kỳ cho con bú

Pyrazinamid tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, người mẹ cho con bú có thể dùng pyrazinamid.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Viêm gan

Tăng acid uric máu có thể gây cơn gút.

Ðau các khớp lớn và nhỏ.

Ít gặp

Viêm khớp

Hiếm gặp

Buồn nôn, nôn, chán ăn.

Loạn chuyển hóa porphyrin.

Khó tiểu tiện.

Mẫn cảm ánh sáng, ngứa, phát ban.

Xử trí

Cần kiểm tra chức năng gan trước, trong và sau khi điều trị với pyrazinamid. Nếu có dấu hiệu tổn thương gan nặng, phải ngừng dùng Thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Cho cả người lớn và trẻ em.

25 mg/kg/ngày (20 - 30 mg/kg/ngày) khi điều trị hằng ngày.

35 mg/kg/ngày (30 - 40 mg/kg/ngày) khi điều trị cách quãng, tuần 3 ngày. ít được sử dụng và khuyến cáo.

50 mg/kg/ngày (40 - 60 mg/kg/ngày) khi điều trị cách quãng, tuần 2 lần (cách 2 ngày). Rất ít được sử dụng và không được khuyến cáo trong các công thức điều trị của WHO.

Cách dùng

Ðể tránh trực khuẩn đột biến kháng Thuốc trong điều trị bệnh lao, không bao giờ chỉ dùng một loại Thuốc (đơn trị liệu) mà phải có sự phối hợp pyrazinamid với các Thuốc có tác dụng khác, nhất là trong giai đoạn điều trị tấn công ban đầu. Ðiều trị bệnh lao có 2 giai đoạn: giai đoạn tấn công ban đầu (thường là 2 tháng, có khi 3 tháng) và tiếp ngay sau đó là giai đoạn duy trì (thường là 4 - 5 hoặc 6 tháng). Hiện nay, WHO đề ra cho các Chương trình chống lao quốc gia một số công thức điều trị lao. Từng Chương trình chống lao quốc gia, tùy theo tình hình bệnh tật, khả năng cung ứng của ngân sách quốc gia, tình hình trang thiết bị y tế và tổ chức mạng lưới chống lao của nước mình mà lựa chọn dùng những công thức thích hợp. Các công thức đó là:

2 EHRZ (SHRZ)/6 HE hoặc 2 EHRZ (SHRZ)/4 HR hoặc 2 EHRZ (SHRZ)/4 H3R3 dùng cho lao mới được phát hiện và điều trị lần đầu: lao phổi, đờm BK soi trực tiếp ( ), lao phổi, đờm BK soi trực tiếp ( - ) nhưng diện tổn thương rộng và lao ngoài phổi thể nặng.

2 HRZ/6 HE hoặc 2 HRZ/4 HR hoặc 2 HRZ/4 H3R3 dùng cho lao phổi mới được phát hiện, đờm BK soi trực tiếp ( - ) diện tổn thương hẹp và lao ngoài phổi thể nhẹ.

2 SHRZE/1 HRZE/5 H3R3E3 hoặc 2 SHRZE/1 HRZE/5 HRE dùng cho những trường hợp điều trị thất bại, bỏ dở điều trị hoặc tái phát khi đã được dùng một trong các công thức điều trị lần đầu.

ở Việt Nam, chương trình chống lao quốc gia đã và đang dùng công thức 2 SHRZ/6 HE để điều trị lao mới phát hiện và công thức 2 SHRZE/1 HRZE/5 H3R3E3 để điều trị lao thất bại hoặc tái phát. Công thức 2 HRZ/4 HR được dùng điều trị lao trẻ em, nhưng đối với thể nặng có thể bổ sung thêm S vào giai đoạn tấn công ban đầu.

Ghi chú:

Có một mã chuẩn dùng cho các công thức điều trị lao. Mỗi Thuốc chống lao có một tên viết tắt bằng chữ cái: H = isoniazid, R = rifampicin, S = Streptomycin, Z = pyrazinamid, E = ethambutol. Một công thức có 2 giai đoạn. Con số đứng trước một giai đoạn là thời gian của giai đoạn đó tính bằng tháng. Con số đứng dưới và sau một chữ cái là số lần dùng Thuốc đó trong một tuần. Nếu không có con số nào đứng dưới và sau một chữ cái thì Thuốc đó được dùng điều trị hàng ngày. Các Thuốc để lựa chọn dùng thay thế được biểu thị bằng chữ cái ở trong các ngoặc đơn.

Dấu "/" phân cách các giai đoạn điều trị (giai đoạn điều trị tấn công ban đầu và giai đoạn điều trị duy trì củng cố).

Ðiều trị lao trực khuẩn đa kháng Thuốc:

Khi kháng Thuốc được xác định hoặc nghi ngờ là nguyên nhân của thất bại điều trị, việc tái trị có giám sát hằng ngày trong ít nhất 12 tháng với ít nhất 3 Thuốc mà vi khuẩn nhạy cảm đã được IUATLD đề xuất. Ít nhất có 3 Thuốc được chọn mà người bệnh chưa dùng hoặc không có sự kháng chéo với những Thuốc đã dùng trước đó. Có sự kháng chéo xảy ra giữa kanamycin, viomycin với capreomycin và giữa thioacetazon với prothionamid hoặc ethionamid.

Tương tác

Pyrazinamid làm tăng acid uric huyết và làm giảm hiệu quả của các Thuốc trị bệnh gút như allopurinol, colchicin, probenecid, sulfinpyrazon. Cần điều chỉnh liều của các Thuốc này để điều trị tăng acid uric huyết và bệnh gút khi chúng được dùng đồng thời với pyrazinamid.

Pyrazinamid làm giảm nồng độ ciclosporin khi dùng đồng thời. Phải theo dõi nồng độ ciclosporin trong huyết thanh.

Quá liều và xử trí

Biểu hiện: Các kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường, như SGOT, SGPT tăng. Tăng tự phát này trở lại bình thường khi ngừng dùng Thuốc.

Xử trí: Rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ. Có thể thẩm phân để loại bỏ pyrazinamid.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/p/pyrazinamid/)

Tin cùng nội dung

  • Thoái hóa cột sống cổ là bệnh thường gặp ở độ tuổi trên 30, bệnh nhân có thể tập những bài VLTL đơn giản tại nhà.
  • Một người cháu của tôi trong thời gian chuẩn bị thi tốt nghiệp trung học phổ thông với nhiều lo lắng trước áp lực thi cử nên sức khỏe bị giảm sút...
  • Gliclazid là Thuốc chống tăng đường huyết, dẫn chất sulfonylurea. Tên chung quốc tế: Gliclazid. Phân tử glyclazid có dị vòng chứa nitơ nên có những đặc điểm khác với các sulfonylurea khác.
  • Tôi được biết loại máy của Đức (tên gọi là Medisana) điều trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp trị liệu quang học nhưng chưa biết độ tin cậy thế nào.
  • Y học phục hồi và (YHPH) và vật lý trị liệu (VLTL) có mục tiêu chung là phục hồi hình thể và chức năng nhằm khôi phục khả năng hoạt động vốn có của người khuyết tật mắc phải
  • Là một trong những Thuốc thông thường nhất trong đời sống nhưng nhiều người vẫn chủ quan, tiếp tay cho chúng làm hại sức khỏe.
  • Chào Mangyte! Bố em bị tai biến và được chỉ định tập vật lý trị liệu. Mangyte có thể tư vấn giúp em nên đưa bố em đi tập ở đâu là tốt nhất tại Bình Dương được không ạ? Em xin chân thành cảm ơn. (Đỗ Thị Linh - dolinh...@yahoo.com.vn)
  • Kính chào Mangyte, Cháu nhà tôi đã gần 2 tuổi mà rất ít nói. Người quen khuyên tôi nên đưa cháu đi tập ngôn ngữ trị liệu tại BV Nhi đồng TPHCM, mà nhà tôi khá gần BV Nhi đồng 1. Xin hỏi Mangyte ở BV Nhi đồng 1 có dịch vụ tập vật lý trị liệu và thực hiện những phương pháp chữa trị trên không? Mong nhận được sự giúp đỡ. Xin chân thành cảm ơn. (Lê Thị Hiền - Quận 5, TPHCM)
  • Chào mangyte, Tôi vừa bị đột quỵ tháng trước, đã được điều trị tạm ổn tại bệnh viện rồi. Bác sĩ dặn về nhà cần tập vật lý trị liệu tiếp. Nhưng tôi làm công việc kinh doanh, rất bận rộn nên không thể tập VLTL trong giờ hành chính được. Nhờ mangyte giới thiệu giúp tôi có thể tập VLTL ngoài giờ ở đâu uy tín, giá cả thế nào? Nếu mời kỹ thuật viên đến tập tại nhà có được không? Cảm ơn mangyte rất nhiều! (Đức Cường – Q. Tân Phú, TPHCM)
  • Trị liệu và tư vấn tâm lý là phương pháp chữa bệnh nhằm mục đích cải thiện sức khoẻ tâm thần cho những bênh nhân bị rối loạn tâm thần hay những người đang gặp vấn đề về tâm lý hoặc hành vi. Với bệnh nhân tâm thần đang được chữa trị bằng Thu*c, trị liệu tâm lý giúp hỗ trợ kết quả điều trị.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY