Cây thuốc quanh ta hôm nay

Tác dụng chữa bệnh của cây gai

Cây gai mọc hoang và được trồng rộng rãi trong nhân dân để lấy sợi làm lưới đánh cá, dùng lá làm bánh ăn và lấy rễ để làm Thu*c chữa bệnh với tác dụng thanh nhiệt, tán ứ, lợi tiểu, an thai,…
Cây gai còn có tên khác là trữ ma, là loại cây sống lâu năm, có thể cao tới 1- 2m. Lá lớn, mọc so le, hình tim, dài 7 - 15cm, rộng 4 - 8cm, mép có răng cưa, gốc lá hình tim hay hơi tròn, mặt dưới trắng vì có nhiều lông trắng bạc, cuống lá màu đỏ có lông mềm; cụm hoa mọc thành túm dày đặc ở kẽ lã, hoa đực và hoa cái riêng; quả bế mang đài tồn tại.

Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ. Theo y học cổ truyền, rễ gai có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tán ứ, lợi tiểu, an thai,… Thu hái đào rễ về rửa sạch đất, cắt thái miếng hoặc để nguyên rồi phơi khô hay sấy khô dùng dần.

Một số đơn Thu*c thường sử dụng trong nhân dân:

Lợi tiểu: Rễ gai 30g, sắc uống ngày 1 lần. Dùng 3-5 ngày.

Chữa đái dắt do nhiệt: Rễ gai 30g, mã đề 30g, hành tươi 3 nhánh, sắc uống ngày 1 lần. Uống 3 - 5 ngày.

Cầm máu vết thương nhẹ: Lá gai tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vết thương, băng lại có tác dụng cầm máu tốt.

Trị người nóng, tiểu tiện đỏ do nhiệt: Rễ gai 20g, lá cây cối xay 20g, nhân trần 15g, cát căn 10g, nước 400ml. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm đun sôi kỹ, dùng uống thay trà trong ngày. Dùng 5 - 7 ngày.

Trị nước tiểu nước trắng đục như nước vo gạo do nhiệt: Rễ gai 30g, rau dừa nước 20g, thổ phục linh 20g, đinh lăng 16g, trinh nữ 16g, thương nhĩ 16g. Cho tất cả vào ấm đất cùng với 1.000ml nước sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 5 - 7 ngày.

Làm mụn nhọt giảm sưng đau và chóng mưng mủ: Lấy rễ gai và rễ cây vông vang, 2 thứ lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ mụn nhọt ngày 1 lần. Làm 3 lần.

Dưỡng huyết, an thai: Rễ cây gai tươi 30g sắc với 600ml nước, cô làm 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Hoặc: Rễ gai tươi 50g, hồng táo 10 quả, gạo nếp 100g; sắc rễ gai lấy nước nấu với gạo và hồng táo thành cháo, chế thêm gia vị, chia ra ăn vài lần trong ngày. Dùng 2-3 ngày, không nên dùng kéo dài.

Lưu ý: Không phải bệnh thực nhiệt không dùng.

Bác sĩ Phạm Thu

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-tac-dung-chua-benh-cua-cay-gai-853.html)

Tin cùng nội dung

  • Cây gai Rễ củ gai có vị ngọt hơi đắng, tính mát. Có tác dụng cầm máu, an thai, mát máu, lợi tiểu. Lá gai có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng lương huyết, chỉ huyết (Cầm máu), tán ứ, lợi tiểu. Đặc biệt Rễ cây gai chữa động thai, an thai, đau bụng khi mang thai cực kỳ hiệu quả.
  • Theo Đông y, rễ gai: vị ngọt tính hàn không độc vào các kinh: phế, tỳ, can, bàng quang. Có tác dụng bổ âm, thanh nhiệt, chỉ huyết, giải độc, tan ứ, trị bệnh nhiệt, phát cuồng, khát nhiều, đái rắt, đái ra máu, nôn máu, đi ngoài ra máu, xích bạch đới, đơn độc, nhọt sưng, vấp ngã, bị đánh tổn thương, rắn cắn, chó dại cắn, trị lòi dom, phụ nữ vú sưng đau
  • Theo Đông Y, dược liệu Gai ma vương Quả có vị cay tính hơi ấm; có tác dụng bình can giải uất, hoạt huyết khư phong, minh mục, chỉ dương. Thường dùng chữa đau đầu chóng mặt, ngực bụng trướng đau, tắc sữa, đau vú, mắt đỏ, nhức vùng mắt, chảy nhiều nước mắt, ngứa ngáy. Còn dùng làm Thu*c bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu; chữa loét mồm, mụn lở, viêm họng đỏ và chữa kiết lỵ.
  • Theo Đông Y, Gai cua Hạt nhuận tràng, gây nôn, làm long đờm và là chất nhầy dịu; cũng có tác dụng chống độc. Rễ gây chuyển hoá, dầu hạt dùng xổ. Nhựa có tính gây tê. Ở Ấn Độ, các bộ phận của cây được sử dụng: Rễ được dùng trị bệnh ngoài da mạn tính; Nhựa mủ tươi của cây dùng chữa phù, vàng da và các bệnh về da; Dầu cây dùng xổ và chữa bệnh về da, Dầu này có tác dụng tẩy xổ nhưng không gây đau bụng.
  • Theo y học cổ truyền, rễ gai có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tán ứ, lợi tiểu, an thai,… Thu hái đào rễ về rửa sạch đất, cắt thái miếng hoặc để nguyên rồi phơi khô hay sấy khô dùng dần.
  • Theo y học cổ truyền, dược liệu Duối Ô rô Thường được trồng làm hàng rào. Quả chín cũng ăn được. Dân gian dùng vỏ cây làm Thu*c tiêu độc mụn nhọt.
  • Theo ĐôngY Gai dầu Vị ngọt, tính bình; có tác dụng nhuận táo, hoạt trường, thông tiện. Dùng trị huyết hư, tân khụy trường táo tiện bí. Dùng tốt cho chứng táo bón kéo dài ở người già và phụ nữ bị đại tiện sau khi đẻ.
  • Cây gai có tên khoa học Boehmeria nivea (L). Gaud. Thuộc họ Gai Urticaceace. Còn gọi là cây lá gai, gai làm bánh, gai tuyết, trữ ma, bẩu pán (Tày), co pán (Thái), chiều đủ (Dao). Rễ củ gai còn có tên gọi là trữ ma căn. Nhân dân ta thường dùng lá gai làm bánh, là đặc sản của nhiều vùng quê đất Việt. Ngoài ra củ gai hay còn gọi là rễ củ gai làm Thu*c chữa bệnh.
  • Cây gai được trồng khắp nơi ở Việt Nam để lấy sợi hay lấy lá. Rễ ít được khai thác; người ta đào rể về rửa sạch đất, cắt thái miếng hoặc để nguyên rồi phơi khô hay sấy khô.
  • Cây gai chống, thuộc họ gai chống, tên khác là gai sầu, gai ma vương, quỷ kiến sầu, dược liệu có tên Thu*c là thích tật lê.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY