Tổ bọ ngựa chứa protid, lipid, Ca và sắt... Theo Đông y, vị ngọt mặn, tính bình. Vào kinh can và thận. Có tác dụng ích thận cố tinh, bổ hư, súc niệu. Chữa di tinh, mộng tinh, liệt dương, tiểu rắt, bế kinh, đau thắt lưng, khí hư, tiểu dầm. Liều dùng: 6 - 20g.
Tang phiêu tiêu tác dụng ích thận cố tinh, bổ hư, súc niệu. Chữa di tinh, mộng tinh, liệt dương, tiểu rắt, bế kinh,...
Bài 1: tổ bọ ngựa, long cốt nung, liều lượng bằng nhau. Các vị tán bột. Mỗi lần uống 8g, chiêu với nước muối. Chữa di tinh.
Bài 2: tổ bọ ngựa 10 cái, đường trắng 12g. Tổ bọ ngựa đốt thành than, nghiền bột, trộn với đường trắng. Uống làm một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Uống liền trong 3 ngày. Chữa di tinh.
Bài 1 - Thu*c bột Tang phiêu tiêu: tổ bọ ngựa 12g, viễn chí 6g, thạch xương bồ 6g, đảng sâm 12g, long cốt 12g, phục linh 12g, quy bản 12g, đương quy 12g, cam thảo 4g. Các vị tán bột hoặc sắc uống. Trị chứng thận khí không chắc, hay đi tiểu vặt.
Bài 2: tổ bọ ngựa 20g, ích trí nhân 20g. Sắc uống. Trị chứng hạ tiêu hư hàn (lạnh bụng dưới) đi tiểu vặt, tiểu rắt, đái dầm.
Bài 3: tổ bọ ngựa 30g, ba kích 30g, thạch hộc 20g, đỗ trọng 20g. Các vị tán bột mịn, luyện với mật ong làm hoàn, viên 6g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên, uống với ít rượu hâm nóng. Chữa đau lưng, đi tiểu són.
Bài 4: tổ bọ ngựa 30g, ba kích 30g, thạch hộc 20g, đỗ trọng 20g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8- 10g. Trị đau lưng, đi tiểu són.
Tổ bọ ngựa 30g, đương quy 30g, quy bản 30g, long cốt 30g, bạch linh 30g, nhân sâm 30g, thạch xương bồ 30g, viễn chí 30g. Các vị tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 -10g. Tác dụng điều bổ tâm thận, cố tinh, chỉ di. Chữa chứng hay quên, tâm thần hốt hoảng, tiểu tiện vặt hay tiểu són.
Kiêng kỵ: người đi tiểu vặt do thấp nhiệt ở bàng quang không được dùng.
BS. Tiểu Lan