- Các công việc trong quá trình sản xuất Thu*c lá: tước cọng, sấy, sàng, tẩm nguyên liệu, thái sợi, cuốn điếu, đóng bao...
Xét nghiệm cận lâm sàng: Nicotin niệu cao. Đối với người không hút Thu*c lá: trên 0,3 mg/l. Đối với người hút Thu*c lá: trên 1,2 mg/l.
1. Đối tượng chẩn đoán: đối tượng chẩn đoán là người lao động làm việc trong môi trường có bụi Thu*c lá, nicotin.
- Thể bệnh mạn tính: với nồng độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng thời gian tiếp xúc dài cũng có thể bị bệnh.
- Niêm mạc: có hiện tượng kích thích, niêm mạc mũi họng khô, viêm miệng, viêm kết mạc (chảy nước mắt, nhức mắt, giảm thị lực).
Tổn thương - Di chứng sau điều trị | Thời gian bảo đảm | Tỷ lệ % mất khả năng lao động | Ghi chú |
1. Da niêm mạc | 3 tháng | ||
a. Viêm kết mạc mạn tính | 5-10 | ||
b. Viêm da, chỗ da hở mạn tính do dị ứng: | |||
- Diện tích bị viêm ³ 20% của bộ phận (tay chân, mặt, cổ...) | 21-25 | ||
- Diện tích bị viêm Ê 20% | 10-20 | ||
2. Rối loạn chức năng bộ máy tuần hoàn | 3 tháng | ||
a. Huyết áp giảm (huyết áp tâm thu Ê 90 mmHg; huyết áp tâm trương Ê 60 mmHg) | 16-20 | Bảng 3 | |
b. HA tăng > 160/90 mmHg, giai đoạn 1-2 | 16-20 | -nt- | |
c. Loạn nhịp ngoại tâm thu | |||
- Thưa ³ 12 nhịp/phút | 10-15 | ||
- Nhanh (phải sử dụng Thu*c chống loạn nhịp thường xuyên) | 25-30 | ||
d. Nhịp chậm (dưới 55 lần/phút) | 21-25 | ||
- Có Bloc nhĩ thất cấp 3 nhưng không ngất | 35-40 | ||
- Có Bloc nhĩ thất cấp 3, có ngất, điều trị có kết quả. | 45-50 | ||
- Có Bloc nhĩ thấp cấp 3, có ngất, điều trị không có kết quả. | 61-70 | Xếp loại tạm thời, sau 1 năm giám định lại | |
e. Các tổn thương động mạch vành, cơ tim | 35-40 | ||
3. Hội chứng suy nhược thần kinh | 3 tháng | 25-30 | |
(Đau đầu, mệt mỏi, khó ngủ, giảm trí nhớ phải điều trị kéo dài trên một năm) |
- Đối với nhiễm độc nicotin mãn tính: Không có Thu*c điều trị giải độc đặc hiệu do vậy chủ yếu là điều trị triệu chứng kết hợp với điều dưỡng nâng cao thể trạng.
- Về dự phòng, cần lắp đặt các hệ thống thông hút gió tốt ở những nơi phát sinh hơi, bụi Thu*c lá và đây chính là biện pháp hữu hiệu và quan trọng nhất. Định kỳ tổ chức khám phát hiện sớm tình trạng nhiễm độc nicotin nghề nghiệp ở công nhân trực tiếp sản xuất, thường xuyên tiếp xúc với Thu*c lá. Chú ý vệ sinh cá nhân tốt, sử dụng thường xuyên bảo hộ lao động cá nhân. Định kỳ theo dõi, giám sát nồng độ nicotin trong không khí để có giải pháp khắc phục làm giảm nồng độ nicotin ở dưới mức tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (dưới 0,5 mg/m3 không khí).
- Khi bị nhiễm độc nicotin cấp tính phải được cấp cứu và điều trị cho đến khi ổn định, nếu để lại di chứng mới đưa ra Hội đồng GĐYK để giám định.
- Những đối tượng có các bệnh đã quy định ở trên (được xác định trong hồ sơ khám tuyển) không được giám định y khoa để xác định bệnh nghề nghiệp.
Chủ đề liên quan:
nCoV nghề nghiệp nghiệp nhiễm độc nicotin Sức khỏe toàn dân sức khỏe việt nam Viêm phổi cấp virus corona