Bài giảng truyền nhiễm hôm nay

Bệnh quai bị (parotitis epidemica): dấu hiệu biểu hiện lâm sàng, chẩn đoán điều trị, nguồn lây

Là virut nhóm ARN thuộc họ Paramyxovirut. Có hướng tính gây bệnhvới các tuyến (ngoại tiết) và thần kinh

Định nghĩa

Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virut quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virut quai bị gây nên. Biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hoá mủ. Các tuyến nước bọt khác, tinh hoàn, tuỵ và hệ thần kinh trung ương cũng có thể bị tổn thương.

Lịch sử bệnh

Từ thời Hypocrates người ta đã biết về bệnh quai bị và đường lây. Năm 1700 Haminton miêu tả về trường hợp viêm tinh hoàn do quai bị. Năm 1934 Johnson và Goodpasture đã tìm thấy vi rut quai bị trong tuyến nước bọt bệnh nhân quai bị. Năm 1950 Ender và cộng sự chế thành công vac xin ch*t. Năm 1966 Buynak và Halleman đã chế thành công vac xin sống giảm độc lực.

Dịch tễ học

Mầm bệnh

Là virut nhóm ARN thuộc họ Paramyxovirut. Có hướng tính gây bệnhvới các tuyến (ngoại tiết) và thần kinh. Sức đề kháng kém, bị bất hoạt nhanh khi ra ánh nắng và trong điều kiện khô nóng. Tổn tại lâu ở nhiệt độ thấp

Nguồn bệnh

Là những người đang mắc quai bị cấp tính ở tất cả các thể.

Đường lây

Lây trực tiếp bằng đường hô hấp qua tiếp xúc giữa người bệnh và người lành.

Thời gian lây: Từ 7 ngày trước đến 7 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên của bệnh.

Đặc điểm dịch tễ

Bệnh gặp khắp nơi trên thế giới và có thể xảy ra quanh năm nhưng thường thành dịch vào mùa Đông - Xuân.

Bệnh thường xảy ra ở thanh thiếu niên trong các tập thể: Mẫu giáo, trường học, đơn vị tân binh.

Cảm thụ và miễn dịch

Cảm thụ: Tất cả những người chưa mắc quai bị thường ở tuổi thanh thiếu niên. Trẻ dưới 2 tuổi và người già rất hiếm bị bệnh.

Miễn dịch: Sau khi mắc bệnh có miễn dịch vững bền tồn tại rất nhiều năm. Có tái phát, nhưng rất hiếm. Miễn dịch mẹ tryền cho con tồn tại khoảng 1 năm.

Cơ chế bệnh sinh và giải phẫu bệnh lý

Cơ chế bệnh sinh

Từ niêm mạc miệng, mũi, họng, kết mạc, vi rút đột nhập vào máu gây nhiễm vi rút huyết và gây nên các triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc ở thời kỳ đầu. Sau đó từ máu vi rút đột nhập vào các tuyến nước bọt (hay gặp nhất là tuyến mang tai), tuyến Sinh d*c, tuỵ, thần kinh v.v... và phát triển, gây nên các triệu chứng viêm cục bộ ở các cơ quan này. Sau đó vi rút được đào thải qua nước bọt. Đôi khi có thể từ tuyến nước bọt đột nhập vào máu gây tổn thương ở tuyến khác.

Giải phẫu bệnh

Các tuyến nước bọt: Chủ yếu viêm mô kẽ còn mô hạch ít bị tổn thương.

Tuỵ: Viêm hoại tử cả hệ thống nội ngoại tiết.

Tinh hoàn: Thương tổn cả mô kẽ và biểu mô tuyến dẫn đến hoại tử các tế bào biểu mô. Sau đó các tuyến bị teo lại và tắc. Nếu bị tổn thương nặng có thể gây thiểu năng Sinh d*c, không có tinh trùng.

Thần kinh trung ương: Màng não bị viêm thâm nhiễm xuất tiết. Não bị viêm gây phù nề, xung huyết.

Lâm sàng

Phân loại

Phân loại theo triệu chứng

Thể điển hình.

Thể ẩn (chiếm 20% - 90% trong vụ dịch).

Phân loại theo mức độ

Có các mức độ: nhẹ, vừa, nặng.

Phân loại theo vị trí tổn thương

Hay được dùng trong lâm sàng.

Thể viêm tuyến nước bọt: Tuyến mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi.

Thể viêm tinh hoàn.

Thể viêm tuỵ.

Thể thần kinh: Viêm màng não, viêm não.

Thể kết hợp: Viêm tuyến mang tai, viêm tinh hoàn, viêm tuyến mang tai viêm màng não.

Triệu chứng học theo từng thể lâm sàng

Lâm sàng thể điển hình, mức độ vừa

Là thể viêm tuyến mang tai (thể hay gặp nhất, chiếm 70% các thể có khu trú rõ).

Nung bệnh: Trung bình từ 18 - 21 ngày.

Khởi phát: Sốt 38-39°C. Đau đầu, đau mỏi toàn thân, ăn ngủ kém.

Toàn phát:

Sau sốt 24-28 giờ xuất hiện viêm tuyến mang tai. Lúc đầu sưng một bên, sau 1-2 ngày sưng tiếp bên kia (thường sưng cả hai bên, ít gặp sưng chỉ 1 bên). Hai bên sưng thường không đối xứng (bên sưng to, bên sưng nhỏ), tuyến mang tai sưng to đôi khi làm mất rãnh trước và sau tai, có khi biến dạng mặt, mặt phình ra, cổ bạnh, cằm xệ.

Da vùng tuyến mang tai bị sưng căng, bóng, không đỏ, ấn không lõm, sờ nóng, đau.

Nước bọt ít, quánh.

Viêm đỏ lỗ ống Stenon (dấu hiệu Mourson). Khi tuyến mang tai sưng không rõ ràng hoặc lúc mới khởi bệnh cần tìm 3 điểm đau của Rillet và Barthez đó là: điểm khớp thái dương - hàm, điểm mỏm xương chũm, điểm sau góc xương hàm dưới.

Các triệu chứng khác:

Đau hàm khi há miệng, khi nhai, nuốt. Đau lan ra tai.

Họng viêm đỏ.

Sưng hạch góc hàm.

Vẫn sốt, đau đầu, có thể có nhịp tim chậm.

Có thể kèm viêm tuyến dưới lưỡi, dưới hàm.

Xét nghiệm máu: Bạch cầu giảm, bạch cầu đa nhân trung tính giảm, lympho tăng tương đối, Amylaza máu và nước tiểu đều tăng.

Lui bệnh:

Bệnh tự khỏi trong vòng 10 ngày. Thường hết sốt sau 3-4 ngày, tuyến hết sưng trong vòng 8-10 ngày, hạch sưng kéo dài hơn tuyến một chút. Tuyến nước bọt không bao giờ hoá mủ (trừ khi bội nhiễm vi khuẩn) và cũng không bao giờ bị teo.

Những thể lâm sàng khác

Viêm tuyến nước bọt dưới lưỡi, dưới hàm:

Thường đi kèm với viêm tuyến mang tai, hiếm khi riêng biệt.

Khi viêm tuyến dưới hàm làm cằm xệ xuống, khó nuốt và nuốt đau. Viêm tuyến dưới lưỡi làm lưỡi lè ra.

Xét nghiệm: Amylaza máu và nước tiểu đều tăng.

Những thể khu trú ngoài tuyến nước bọt:

Có thể xảy ra trước, cùng hoặc sau viêm tuyến nước bọt. Đôi khi không đi kèm viêm tuyến nước bọt.

Viêm tinh hoàn (orchitis):

Hay gặp ở nam giới đang tuổi dậy thì hoặc đã trưởng thành.

Tỷ lệ mắc tuỳ vụ dịch, tuỳ theo tác giả (từ 10% - 30% số mắc bệnh quai bị), nhưng là nơi khu trú hay gặp đứng thứ hai sau viêm tuyến nước bọt mang tai.

Thường bị một bên, ít gặp cả hai bên. Khi bị cả hai bên thì cũng sưng cách nhau 2-3 ngày.

Thường xuất hiện sau viêm tuyến nước bọt và khi các triệu chứng viêm tuyến nước bọt đã dịu đi. Thường vào ngày thứ 5 đến thứ 10 của bệnh thấy sốt xuất hiện trở lại hoặc sốt tăng lên. Có thể buồn nôn, nôn. Tinh hoàn đau, nhất là khi đi lại và to gấp 2-3 lần bình thường, sờ thấy chắc, da bìu có thể nề, căng đỏ. Trong những trường hợp nặng có thể kèm thêm viêm thừng tinh, viêm mào tinh hoàn và tràn dịch màng tinh hoàn.

Tiến triển: Thường hết sốt sau 3-5 ngày. Tinh hoàn giảm sưng từ từ, có thể 3-4 tuần sau tinh hoàn mới hết sưng đau (với thể nặng) và không bao giờ có mủ.

Tinh hoàn có bị teo hay không phải đợi khoảng hai tháng sau mới biết chắc (tỷ lệ teo tinh hoàn khoảng 5/1000). Chứng vô tinh trùng rất hiếm. Chức năng nội tiết thường không bị ảnh hưởng. Theo kinh điển nếu teo tinh hoàn có thể gây các tình trạng như: Không có tinh trùng, vô sinh, chậm lớn, mất nam tính và liệt dương. Ngày nay qua theo dõi nhiều năm, đa số các tác giả thấy rằng:

Nếu teo 1 tinh hoàn sẽ không có ảnh hưởng gì, bên lành sẽ hoạt động bù trừ.

Khi bị teo cả 2 bên hoặc ở người chỉ có 1 tinh hoàn thì tỷ lệ bị ảnh hưởng hoạt động Sinh d*c và vô sinh cũng thấp.

Viêm buồng trứng (Oophoritis):

Ngược lại với viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng do quai bị rất hiếm gặp.

Viêm tuỵ (Pancreatitis):

Ít gặp, tỷ lệ tuỳ theo tác giả.

Những khu trú ở hệ thần kinh:

Viêm màng não do virut quai bị: Gặp khoảng 16% các trường hợp quai bị. Thường xuất hiện sau khi viêm tuyến nước bọt vài ngày (đôi khi xuất hiện trước).

Viêm não: Có thể xảy ra cùng hoặc sau viêm tuyến mang tai 2-3 tuần. Đôi khi đơn độc. Thường kèm viêm màng não.Có tiên lượng tốt hơn viêm não do vi rút Nhật bản. Hãn hữu có Tu vong.

Các biểu hiện thần kinh khác:

Viêm tuỷ sống, viêm đa rễ và dây thần kinh, viêm các dây thần kinh sọ (II, VII, VIII).

Những khu trú khác của quai bị (rất hiếm gặp):

Viêm cơ tim, viêm phổi không điển hình, tràn dịch màng phổi, viêm thận.

Tiên lượng - Biến chứng và di chứng

Tiên lượng

Nói chung là lành tính. Hãn hữu có thể có Tu vong do viêm não, viêm cơ tim, viêm tuỵ.

Biến chứng và di chứng

Phụ nữ có mang bị quai bị có thể bị sảy thai, đẻ non.

Nam giới: Viêm tinh hoàn nặng cả hai bên có thể để lại di chứng teo tinh hoàn, vô sinh.

Đái tháo đường do viêm tuỵ, điếc do tổn thương dây thần kinh số VIII.

Chẩn đoán xác định

Dựa dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm.

Dịch tễ

Đang có dịch quai bị nơi bệnh nhân sống.

Mùa Đông - Xuân.

Lâm sàng

Có viêm tuyến mang tai cấp không có xu hướng hoá mủ, thường bị hai bên, xuất hiện không cùng một lúc.

Xét nghiệm

Số lượng bạch cầu trong máu giảm, bạch cầu lympho tăng cao.

Amylaza máu và nước tiểu tăng cao.

Trong viêm tuỵ có thể kèm Lipase máu cao.

Phân lập virut quai bị ở nước bọt và dịch não tuỷ.

Huyết thanh chẩn đoán: Làm phản ứng kết hợp bổ thể hoặc phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISA có độ nhậy cao nay được sử dụng rộng rãi.

Chẩn đoán phân biệt

Khi viêm tuyến mang tai một bên cần phân biệt với:

Viêm mủ tuyến mang tai

Do vi khuẩn thương hàn, tụ cầu, liên cầu... Viêm tuyến mang tai một bên có sưng, nóng, đỏ, đau rõ. Có xu hướng hoá mủ nên ấn lõm. Vuốt dọc ống Stenon có mủ chảy ra. Bạch cầu tăng cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.

Sỏi tuyến nước bọt mang tai

Thường bị đi bị lại nhiều lần, sưng tăng lên theo các bữa ăn. Chụp tuyến nước bọt thấy sỏi.

Viêm hạch góc hàm dưới

Do viêm nhiễm ở khu vực xung quanh (răng, hàm, họng, hầu, hạch bạch nhân): Hạch có ranh giới rõ, di động, đau. Bạch cầu ở máu ngoại vi tăng cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao. Có ổ viêm ở khu vực lân cận.

Khi sưng cả hai bên cần phân biệt với:

Phì đại tuyến mang tai 2 bên bất thường

Không có dấu hiệu bệnh lý như: Sốt, đau tuyến mang tai.

Không thấy sưng lên hoặc giảm đi qua theo dõi một số ngày. Bệnh đã có từ lâu.

Điều trị

Không có Thu*c đặc trị, chủ yếu điều trị triệu chứng.

Thể viêm tuyến mang tai

Súc miệng: Nước muối 0,9%, dung dịch Axit Boric 5%.

Hạ sốt nếu sốt quá cao, giảm đau (Paracetamol), An thần nhẹ (seduxen,rotunda), dùng các vitaminB,C uống nước chanh, cam, ăn lỏng.

Nằm nghỉ tại giường, hạn chế đi lại, trong thời gian còn sốt, còn sưng tuyến (thường là 7-8 ngày đầu). Cách ly tối thiểu 10 ngày.

Thể viêm tinh hoàn

Nằm nghỉ tại giường khi còn sưng đau. Mặc si-lip để treo tinh hoàn.

Giảm đau: Chườm đá, uống paracetamol 0,5´1 viên/lần, uống 2 đến3 lần /ngày (uống lúc no, cách 6 giờ uống 1 lần) dùng 3-4 ngày.

Nếu đau tinh hoàn nặng dùng paracetamol không đỡ có thể dùng thêm codein với liều 30 mg-60mg/ngày cho người lớn (chỉ dùng 2-3 ngày) hoặc efferalgan-codein 1viên/lần x 2-3 lần/ngày

Giảm viêm: Cortanxyl 20mg-30mg/ngày chia 2 lần uống lúc no, dùng 3-4 ngày.

Sau khi tinh hoàn đỡ sưng đau có thể dùng vitamin E 400mg 1 viên/ngày từ 1-2 tháng để tăng sinh tinh trùng.

Điều trị các thể khác

Viêm tuỵ, viêm màng não, viêm não.

Dự phòng

Cách ly 10-21 ngày nếu thấy cần (thường là 10 ngày).

Đeo mạng khi tiếp xúc với bệnh nhân.

Phụ nữ có thai bị bệnh nếu có điều kiện tiêm Globulin miễn dịch đặc hiệu, liều 0,3 mg/kg, dùng 1 liều tiêm bắp duy nhất.

Vacxin sống giảm hoạt (thường kết hợp với các vacxin khác như sởi...).

Liều 0,5 ml/tiêm dưới da một lần duy nhất phòng bệnh cho thanh, thiếu niên nhi đồng chưa có miễn dịch (đặc biệt cho người chỉ có một tinh hoàn, nghe kém). Vacxin cho miễn dịch tốt, không có tai biến. Bảo vệ được 3 năm đến 5 năm.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/bgtruyennhiem/bai-giang-benh-quai-bi-parotitis-epidemica/)

Tin cùng nội dung

  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, chủ yếu ảnh hưởng đến các tuyến mang tai (một trong ba cặp của tuyến nước bọt và nằm ở phía trước dưới của tai). Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 5 đến 9 tuổi.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY