Cây phụ sinh, cộng sinh với kiến. Thân phình thành củ lớn, mặt ngoài sần sùi. Lá mọc đối, gốc thuôn, đầu tù; phiến lá dày, nhẵn bóng. Lá kèm sớm rụng. Hoa không cuống, mọc tụ họp 4 - 5 cái ở nách lá, màu trắng. Quả nhỏ, hình trụ hơi dài, khi chín màu da cam.
Cây mọc hoang, bám vào các cây gỗ trong rừng thứ sinh ở miền Nam nước ta. Thu hái thân, thái mỏng, phơi đến gần khô thì phơi tiếp trong râm. Khi dùng đem Thu*c tẩm qua nước đang sôi, rồi sao vàng.
Thường dùng chữa: 1. Viêm gan, đau gan, vàng da; 2. Đau nhức gân xương, bong gân, thấp khớp; 3. Đau bụng, ỉa chảy. Liều dùng 6 - 12g, sắc uống hoặc nấu cao uống.
Viêm gan, đau gan, vàng da: Bí kỳ nam 80g, Hạ khô thảo, Chó đẻ, Hậu phác nam, mỗi vị 2 0g sắc uống. Hoặc Bí kỳ nam 40g, Thảo quyết minh 10g, áctisô 20g, Nhân trần 15g, cho 500ml nước vào sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trước 2 bữa ăn khoảng 1 giờ. Uống liên tục 10 - 15 ngày.
Đau nhức gân xương, bong gân, thấp khớp: Bí kỳ nam 40g, phối hợp với Bổ cốt toái 30g, rễ Trứng cuốc, rễ Trinh nữ, mỗi vị 20g, hoặc Ngũ gia bì 30g, rễ Vú bò, Xuyên tiêu, mỗi vị 20g, sắc uống hoặc ngâm rượu 30-40 độ (350g Thu*c trong 1 lít rượu), ngày dùng 2 lần trước bữa ăn.
Đau bụng: Sắc 60g Thu*c Bí kỳ nam cho thật đặc, lấy 1/2 chén nước Thu*c, chia 2 lần uống cách nhau 1 giờ.
Nguồn: Internet.