Cây thuốc quanh ta hôm nay

Núc nác: thanh nhiệt, tiêu viêm

Núc nác vị Thu*c đông y gọi Nam hoàng bá, là cây thường mọc hoang và được trồng ở các vườn Thu*c Nam. Hoa quả thường thu hái vào mùa hạ, lá hái quanh năm.

Lá non làm rau ăn kho cá thịt hoặc luộc bỏ nước ăn chấm với nước mắm, quả non dùng lùi vào bếp tro nóng cho chín mềm, rồi bóc bỏ vỏ ngoài, thái mỏng xào với mỡ, thịt.

Thành phần dinh dưỡng: núc nác chứa nước; protein, glucid; chất xơ; tro; caroten; vitamin C. Tài liệu gần đây cho biết, trong vỏ cây núc nác có một hỗn hợp flavonoid, hai chất chủ yếu là baicalein và oroxylin, tác dụng chống choáng phản vệ, chống viêm dị ứng rõ rệt. Núc nác còn được chế ra Thu*c điều trị vẩy nến, hen phế quản trẻ em,...

Theo y học cổ truyền, núc nác có vị đắng tính mát. Tác dụng mát gan, nhuận phế, thanh nhiệt, tiêu viêm. Chữa vàng da, viêm da, ngứa khô sần da, viêm họng, ho khản tiếng, đau dạ dày, trẻ con ban trái, sởi...


Núc nác chữa vàng da, viêm da, ngứa khô sần da, viêm họng, ho khản tiếng, đau dạ dày,...

Xin giới thiệu một số cách dùng núc nác làm Thu*c:

Chữa phế nhiệt, ho khan viêm khí quản, khàn tiếng: kinh nghiệm dân gian dùng hạt núc nác từ 3-4 g, sắc nước uống.

Chữa đau dạ dày: hạt núc nác sấy khô tán, ngày dùng 4-6g.

Chữa thống phong: vỏ núc nác 20g, diệp hạ châu, 20g, ngưu tất sắc nước uống thường xuyên.

Chữa sốt nóng, người gầy yếu, đau mắt, nhức đầu, ù tai, đau răng, chảy máu cam, thổ huyết: vỏ núc nác 40g, tri mẫu 40g, thục địa 320g, sơn thù 160g, sơn dược 160g, phục linh 120g, đơn bì 120g, trạch tả 120g. Các vị tán bột làm viên,

Chữa thương hàn, tam tiêu tích nhiệt, hỏa thịnh: đại hoàng, hoàng liên, vỏ núc nác, các vị bằng nhau tán bột, chưng thành bánh, làm viên to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20-30 viên với nước.

Chữa miệng lở loét: bạch cương tàm (sao cho tới khi đứt tơ, khử hỏa độc), vỏ núc nác (tẩm mật, nướng khô, khử hỏa độc). Tán bột bôi vào miệng và trên lưỡi.

Hoặc: vỏ núc nác cắt nhỏ, ngậm. Có thể nuốt nước hoặc nhổ đi.

Chữa trẻ nhỏ lưỡi sưng: vỏ núc nác giã nát, trộn với khổ trúc lịch, chấm trên lưỡi.

Chữa thấp nhiệt hạ chú, chứng xích, bạch đới hạ: lương khương sao cháy 12g, vỏ núc nác 12g, thược dược 8g, thu thụ căn 60g. Tán bột làm hoàn bằng hạt ngô mỗi lần 30 viên uống vào lúc đói. Công dụng: thanh nhiệt hóa thấp thu liễm, chỉ đới.

Chữa vết thương lở loét chóng lên da: hạt núc nác sao vàng tán bột rắc lên.

Lưu ý: núc nác tính hàn, không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn tiêu lỏng hoặc người đang bị cảm lạnh ho, sổ mũi.

Lương y Nguyễn Văn Sáu

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/nuc-nac-thanh-nhiet-tieu-viem-n135144.html)

Chủ đề liên quan:

thanh nhiệt tiêu viêm

Tin cùng nội dung

  • Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
  • Huyền sâm hay còn gọi là hắc sâm (Scrophularia buergeriana Miq.), đều chỉ một cây Thu*c, cho một vị Thu*c là rễ của nó (Radix Scrophulariae) có màu đen, từ ngoài vào trong.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY