Cây thuốc quanh ta hôm nay

Mướp giúp thanh nhiệt, giải độc, trị nhiều bệnh

(MangYTe) Mướp là loại rau vụ hè thu. Không chỉ là rau ăn, nhiều bộ phận của cây mướp đều được làm Thu*c chữa bệnh: Giúp thanh nhiệt, giải độc và nhiều công dụng trị bệnh khác...

Mướp là một loài dây leo. Thân có góc cạnh, màu lục nhạt. Lá to, đường kính từ 15-25 cm. Phiến lá chia thùy hình 3 cạnh hay hình mác. Mép lá có răng cưa. Cuống lá dài 10 - 12 cm. Mặt lá ráp, tua cuốn phân nhánh. Hoa màu vàng. Hoa đực mọc thành chùm, hoa cái mọc đơn độc. Quả hình thoi hoặc hình trụ.

- Quả mướp: Vị ngọt, tính mát, lợi về kinh can và vị, có công dụng sinh tân, thanh nhiệt, chữa ho, trừ đờm, làm mát huyết, giải độc, an thai, thông sữa… thường được dùng để chữa các chứng bệnh như sốt cao phiển khát, viêm họng, viêm phế quản, trĩ băng lậu, khí hư, viêm đường tiết niệu, viêm bàng quang, viêm bể thận, mụn nhọt, ung thũng, sản phụ sữa không thông, táo bón

- Lá mướp: Có vị đắng, chua, tính mát, nấu uống chữa ho, hen kéo dài, viêm họng (nam dược thần hiệu). Lá mướp sắc với cây cứt lợn uống chữa phù thũng. Dùng ngoài, lá mướp tươi giã nát, lấy nước bôi chữa mẩn ngứa, nước ăn chân.

Mướp chữa ho, giảm sốt...

- Thân cây mướp: Tên Thu*c ty qua đằng hay thiên la, lấy từ mặt đất trở lên độ 1m, đốt tồn tính tán nhỏ, uống mỗi lần 10g với ít rượu chữa viêm xoang mũi, chảy nước mũi và có mùi hôi.

- Xơ mướp: Tên Thu*c là ty qua lạc, có vị ngọt, tính bình, có tác dụng cầm máu, chống co thắt, thúc sởi, lợi tiểu. Xơ mướp đốt tồn tính, tán bột chữa bế kinh, rong kinh, băng huyết, kiết lỵ ra máu.

Bài Thu*c từ cây mướp

1. Chữa mụn nhọt sưng tấy:

Lá mướp, hành liền cả rễ, lá hẹ - lượng bằng nhau; cùng cho vào cối đá giã nhuyễn, hòa thêm chút rượu trắng, vắt nước uống.

2. Nhọt độc mưng mủ sưng đau:

Quả mướp non, giã nát đắp lên nhọt, dùng băng cố định lại, mỗi ngày thay Thu*c 1 lần.

3. Chữa viêm loét da:

Vỏ quả mướp, sấy khô, tán thành bột mịn, nấu với rượu; dùng bông thấm rượu Thu*c bôi ngày 3 lần.

4. Chữa lở ngứa ở bộ phận Sinh d*c:

Lá mướp 60g, thương nhĩ thảo 30g, dã cúc hoa 60g; nấu lấy ngâm rửa hàng ngày.

5. Hạ huyết áp, thanh nhiệt, nhuận phế, giảm ho:

Quả mướp, rau cần tây. Hai thứ đem ép lấy nước, chia uống trong ngày.

6. Chữa viêm họng, khản tiếng, mất tiếng:

Quả mướp già (hái vào mùa thu, khi sương đã xuống) cắt nhỏ, sắc uống trong ngày.

7. Chữa chứng xuất huyết (chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, trĩ chảy máu):

Xơ mướp thiêu tồn tính, tán bột, mỗi lần uống 2g, ngày 3 lần.

8. Giải nhiệt, làm sáng mắt, hóa đàm, tiêu viêm:

Quả mướp, khổ qua, đường trắng vừa đủ. Mướp gọt vỏ, khổ qua bỏ ruột, rửa sạch, thái nhỏ, ép lấy nước, hòa đường, chia uống trong ngày.

9. Chữa hâm hấp sốt dai dẳng:

Xơ mướp 8g, kim ngân hoa 12g, sắc uống thay trà.

10. Chữa ho có đờm, hạ sốt:

Mướp 1 quả, cắt nhỏ, ép lấy nước, thêm mật ong chia nhiều lần uống trong ngày. Hoặc dùng bài: Hoa mướp 6-9g, mật ong 10g, sắc uống.

11. Chữa đau nửa đầu:

Rễ mướp tươi 90g, trứng vịt 2 quả, luộc ăn trong ngày.

12. Chữa hen phế quản:

Xơ mướp 9g, tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu) 10g, hạnh nhân 8g, đậu tương 20g, sắc uống.

13. Chữa ngực sườn đau tức, da khô ngứa:

Xơ mướp 9g, tang chi (cành cây dâu tằm) 12g; sắc nước uống trong ngày.

14. Chữa đau nhức khớp xương mạn tính:

Xơ mướp 9g, cỏ xước 12g; sắc nước uống trong ngày.

15. Chữa sản phụ thiếu sữa:

Cá diếc 2 con (khoảng 500g), mướp, nấu canh ăn.

16. Phụ nữ băng huyết:

Lá mướp sao cháy đen, nghiền mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần 6-15g, chiêu Thu*c bằng nước sôi pha thêm chút rượu trắng.

Mạng Y Tế
Nguồn: Kinh tế nông thôn (https://kinhtenongthon.vn/muop-giup-thanh-nhiet-giai-doc-tri-nhieu-benh-post50135.html)

Tin cùng nội dung

  • Do các khái niệm về bệnh ung thư giữa Đông y, và Tây y có nhiều điểm không tương đồng. Vì vậy, nhiều người đã lợi dụng để thổi phồng vấn đề, chữa được “ung thư” bằng các cây, con ở một số địa phương.
  • Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY