Theo y học hiện đại, trên thực nghiệm bạch hoa xà có tác dụng chống viêm, ức chế nhiều chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn mủ xanh...; tác dụng kháng nấm; tác dụng chống đông máu, chống bệnh bạch cầu lympho. Theo một số tài liệu, bạch hoa xà còn dùng chữa phong và ung bướu... Do vị Thu*c này có độc tính mạnh nên phụ nữ có thai không được dùng. Sau đây là một số bài Thu*c trị bệnh có dùng bạch hoa xà.
Trị bong gân, sai khớp, tê thấp nhức mỏi: rễ bạch hoa xà 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Hoặc dùng rễ bạch hoa xà 100g, rửa sạch, phơi khô, thái mỏng, sao vàng, ngâm với 500ml rượu trắng, trong 20-30 ngày là có thể dùng được. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-20ml trước bữa ăn.
Chữa tăng huyết áp: bạch hoa xà (toàn cây) 16g, lá dâu 20g, hoa đại 12g, quyết minh tử 16g, cỏ xước 12g, ích mẫu 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Phụ nữ chậm kinh: bạch hoa xà (toàn cây) 16g, lá móng tay 40g, củ nghệ đen 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Khi thấy kinh trở lại phải dừng uống Thu*c ngay.
Chữa đại tiện táo: lá bạch hoa xà nấu chín, ăn cái, uống nước (khoảng 1 bát 200ml), sau 1 giờ đi đại tiện được, người không mệt. Hoặc có thể giã nát hay vò lá bạch hoa xà lọc lấy nước uống.
Chữa đau nhức xương, tê thấp: rễ bạch hoa phơi khô, thái nhỏ, tán bột, trộn với dầu vừng để xoa bóp khi bị đau nhức xương.
Chữa mụn nhọt, chốc lở, sưng đau do chấn thương: lá tươi hay rễ non, giã nát, đắp vào vết thương cách 2-3 lớp gạc. Chỉ nên đắp 30 phút, khi có cảm giác nóng thì bỏ ra. Thu*c có tác dụng làm tan nhọt, giảm sưng tấy; chú ý cẩn thận không đắp trực tiếp lên da vì có thể gây bỏng da.
Chú ý: Bạch hoa xà và bạch hoa xà thiệt thảo là 2 vị Thu*c thường được sử dụng trong y học cổ truyền. Do đó, cần phân biệt kỹ trước khi dùng tránh nhầm lẫn.
ThS. Nguyễn Ngọc LanChủ đề liên quan:
bạch hoa xà bạch tuyết hoa cây lá đinh đuôi công đuôi công hoa trắng Radix et Folium Plumbaginis thiên lý cập