Mô tả: Cây thảo hàng năm, chồi non có thể to, mềm, do các lá non mập trắng ép vào nhau thành bắp. Lá chụm ở gốc, các lá ở thân có mép răng cưa ít hay nhiều tuỳ thứ trồng. Cụm hoa chia nhánh; hoa đầu không cuống, toàn hoa hình môi, màu lam đẹp. Quả bế.
Nơi sống và thu hái: Cây của Âu châu được nhập trồng ở miền Bắc nước ta và cũng trồng ở vùng núi cao. Có thể trồng được vào mùa hè, nếu có che đậy. Thời vụ gieo trồng ở miền Bắc Việt Nam từ tháng 9 đến 3 năm sau. Sau 1 tháng có thu hoạch.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng làm mát; rễ bổ, làm Thu*c nhầy; quả cũng làm mát.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chồi non và các lá nhỏ dài, xoăn nhiều (ở var. crispa) dùng làm rau ăn ngon. Ở Ấn Độ, cành lá dùng trị bệnh đau gan mật; rễ dùng chữa bệnh khó tiêu và sốt, đau răng, bệnh về mật và chứng vàng da. Rễ cây này được dùng tán bột để giả mạo cà phê.