Tên Khoa học: Tetrapanax papyriferus (Hook.) C. Koch.
Tên tiếng Việt: Thông thảo; Thông thoát; thông thoát mộc
Tên khác: Aralia papyrifera Hook.;
Mô tả cây: Cây gỗ nhỏ, cao 2-5 m, mọc thẳng, có lõi xốp, không phân cành, không có gai, phần thân non và ngọn phủ lông dày màu nâu nhạt. Lá mọc cách; có cuống dài 30-50 cm, khi rụng để lại vết sẹo trên thân. Phiến lá to, xẻ thuỳ chân vịt nông, mép khía răng; đường kính lá 20-50 cm; phủ lông dày màu xám trắng ở cả 2 mặt lá. Cụm hoa mọc ở ngọn, gồm nhiều tán trên một trục chung to, phủ lông dày, dài tới 80 cm. Mỗi tán gồm khoảng 20 hoa nhỏ, cuống ngắn. Đài và cánh hoa 4-5; nhị 4-5, dài 3-4 mm; lá bắc nhỏ. Bầu 2 ô, đầu vòi nhuỵ chẻ 2. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu tím đen. Hạt nhỏ.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng ẩm Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn tới Đắc Lắc. Cũng phân bố ở Trung Quốc. Người ta thu lõi của cây mọc 2-3 năm. Vào tháng 9-11, chặt lấy thân cây đem về chia thành từng đoạn dài 30cm hay hơn, phơi khô, rồi dùng một gậy gỗ thân tròn, đường kính bằng lõi cây Thông thảo để đẩy lõi ra. Sau đó lại tiếp tục phơi cho thật khô chứ không sấy. Khi dùng thái lát mỏng.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn. Lõi thân có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, thông khí hạ nhũ, thanh nhiệt giải độc, trấn khái. Rễ có tác dụng hành khí, lợi thuỷ, tiêu thực, thúc sữa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa bệnh sốt khát nước, ho, làm Thu*c lợi sữa. Ngày dùng 3-10g, dạng Thu*c sắc.
Ở Trung Quốc, người ta dùng chữa bệnh đái đỏ, bệnh lậu đái buốt, Thủy thũng đái ít và phụ nữ cho con bú không thông sữa, tỳ lạnh mắt mờ, mũi tắc. Rễ dùng trị Thủy thũng, bệnh lâm, thực tích, trướng bụng, tuyến sữa không thông. Hoa dùng trị con trai âm nang trễ xuống.
Đơn Thu*c: Lợi sữa: Thông thảo 10g, cám gạo nếp 10g, hạt Bông (sao vàng) 15g, nước 300ml, sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.