Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Tùng la, Râu cây - Usnea diffracta Vain

Theo y học cổ truyền, Tùng la Vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ khái chỉ đàm, cường tâm, lợi niệu sinh tân chỉ huyết, thanh can minh mục. Ðược dùng trị lao bạch, viêm nhánh khí quản mạn tính, ngoại thương xuất huyết, lở ghẻ, viêm tai giữa có mủ, bỏng lửa, cổ tử cung bị loét, *m đ*o nhiễm trùng roi Trichomonas.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Tùng la

Tùng la, Râu cây - Usnea diffracta Vain, thuộc họ Tùng la - Usneaceae.

Mô tả: Ðịa y hình cành, phân nhánh, mọc thõng xuống từ các cành cây gỗ to ở trong rừng, trông giống như mớ râu màu lam nhạt. Thể quả hình đĩa ở ngọn các nhánh, đường kính tới 1cm.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Usneae, thường gọi là Tùng la.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc trên thân cây ở các rừng thưa vùng núi cao Sapa (Lào Cai), Ba Vì (Hà Tây), Ðà Lạt, Di Linh (Lâm Ðồng). Thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học: Cây chứa acid barbatic và acid diffracteic.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ khái chỉ đàm, cường tâm, lợi niệu sinh tân chỉ huyết, thanh can minh mục.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị lao bạch, viêm nhánh khí quản mạn tính, ngoại thương xuất huyết, lở ghẻ, viêm tai giữa có mủ, bỏng lửa, cổ tử cung bị loét, *m đ*o nhiễm trùng roi Trichomonas. Liều dùng 4-20g sắc uống. Kỵ sinh khương.

Ðơn Thu*c:

1. Viêm kết mạc, giác mạc có màng mỏng: Tùng la 20g, Lộc hàm thảo 12g, Hải kim sa 8g, sắc nước uống.

2. Bạch đới: Tùng la 12g, Kim ty đới 8g, Tam bạch thảo, Bạch thược, Bát nguyệt qua, Thăng ma đều 20g, Ðương quy, Hoàng kỳ đều 16g cho nước đun sôi còn 2 phần, chia 2 lần uống trong ngày.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-tung-la-rau-cay-usnea-diffracta-vain)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY