Mã kế là cây Thu*c cả đông lẫn tây y đều chú ý dùng trong chữa ung thư. Ngoài ra, mã kế còn được dùng chữa cao huyết áp.
Mã kế là cây Thu*c cả đông lẫn tây y đều chú ý dùng trong chữa ung thư. Ngoài ra, mã kế còn được dùng chữa cao huyết áp.
Cây này còn mang nhiều tên của loài vật (hổ kế, ngưu kế, miêu kế). Còn có tên đại kế, ô rô cạn. Tên khoa học - Cirsium japonicum DC. Asteraceae.
Mã kế chữa ung thư trong Đông y
Trị bạch đái, rong kinh: dùng đại kế, bồ hoàng (sao), tông bì (sao cháy), nấu nước nửa thang uống.
Trị tâm nhiệt làm mửa ra máu, miệng khô: đâm lá và rễ lấy nước, lần uống 2 chén nhỏ (thánh huệ phương).
Trẻ con lở, chảy nước khó chịu sinh ra khi sốt khi lạnh dùng lá đại kế đâm nát đắp vào nơi lở, khô thì thay (Giản yếu tế chúng phương).
Trị ngứa lở, dùng lá đại kế đâm lấy nước uống, có bài khác trộn thêm muối đắp vào (Thiên kim phương).
Trị các lỗ rò, không thu miệng: dùng rễ đại kế, rễ toan táo, rễ chỉ thụ, đỗ hành mỗi thứ một nắm. Ban miêu 3 phân, sao tán bột viên mật bằng trái táo ngày uống một lần rồi lấy một viên nhét vào lỗ rò (Trửu hậu phương).
Đinh nhọt sưng tấy: đại kế 4 lượng, nhũ hương 1 lượng. Minh phàn 5 chỉ tán bột lần uống 2 chỉ với rượu khi nào mồi hôi ra là thôi (Phổ tế phương).
Trị mửa ra máu, phế ung mửa ra máu mủ đàm thối: đại kế tươi (toàn cây) 2 - 3 lượng (hoặc chỉ dùng rễ 1 - 2 lượng) sắc uống
Tán ứ tiêu ung: dùng trong các loại lở láy. Thuyên thảo, địa du, ngưu tất, mỗi thứ 3 chỉ, kim ngân hoa 4 chỉ sắc uống bỏ vào 1 lượng đại kế đâm nhỏ lấy nước tươi. Toàn cây đại kế tươi đâm đắp bên ngoài trị chứng trên.
Trị viêm ruột thừa mãn tính: đại kế tươi 4 lượng rửa sạch, đâm lấy nước, lần uống 1 thìa canh, ngày 2 lần.
Ngoài ra, đại kế hiện nay người ta còn kết hợp với một số tân dược để làm thành “Đại kế giáng áp phiến” để trị huyết áp cao độ 1, độ 2 có hiệu quả. Đại kế còn được dùng trong trường hợp chảy máu chân răng rất tốt, đâm 1 - 2 lượng ngâm lấy nước.
Trị u thịt hạch lâm ba: đại kế dùng toàn cây 30g, thịt lợn nạc 60g. Hầm chín ăn thịt uống nước dùng mỗi ngày trong 1 tháng.
Trị ung thư tuyến vú: lá đại kế 40g, lòng trắng trứng gà 1 cái. Hai vị giã nhỏ đắp lên chỗ bệnh.
Trị ung thư bàng quang: đại kế 20g, tiểu kế 20g, bán chi liên 20g, bồ công thán 2g, quán chúng thán 20g, xa tiền tử 20g, bạch hoa xà thiệt hảo 20g, tri mẫu 12g, hoàng bá 6g, sinh địa 10g, xích linh 10g, trư linh 12g hoặc đại kế 20g, tiểu kế 20g, sinh địa 20g, tri mẫu 20g, hoàng bá 6g, bồ công thán 12g, mộc man đầu 12g, tương nha 12g, bán chi liên 20g, thất diệp nhất chi hoa 20g, xa tiền tử 20g, bồ công anh 20g hoặc đại kế 20g, ngân hoa 20g, khổ sâm 15g, trạch tả 15g, tỳ giải 12g, hoàng bá 6g, hổ phách 1,5g (uống với thang). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Mã kế chữa ung thư trong Tây y
Đại kế còn dùng trong các bài Thu*c chữa một số ung thư khác của Tây y: K gan, K phổi, K tai mũi họng, K bàng quang.
Học viện Quân y đã nghiên cứu rễ cây đại kế (Cirsium japonicum, D.C… (Asteraceae) mọc tự nhiên ở huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh, các chất chiết được còn có: tanin, đường khử, tinh dầu, Terpenoid, và bột trắng. Bột trắng này được gọi là bột đại kế.
Bột đại kế có một số tính chất sau:
- Không tan trong các dung môi hữu cơ, trong cồn cao độ và trong nước lạnh.
- Tan hoàn toàn trong nước sôi, để nguội sau 2 - 3 ngày lại kết tủa giống như ban đầu.
- Không phản ứng với các Thu*c thử alcaloid, flavonoid và các Thu*c thử khác được dùng để định tính các hợp chất có trong cây.
- Bị thủy phân bởi acid, kiềm ở nhiệt độ cao và cho một phần là các đường khử.
- Trong bột có 15 nguyên tố, trong đó Ca chiếm 0,018%.
- Có tác dụng với chủng S.aureus ATCC 29123 tương đương với Penicillin G ở 1/8 200 unit.
- Bột đại kế (dạng bột hoặc dạng hỗn dịch 5 - 10%) có tác dụng cầm máu tốt ở những vết thương phần mềm, cũng như vết thương phần xương xốp. Tác dụng cầm máu của bột đại kế có thể so sánh với tác dụng này của bột SP Trung Quốc và bột Alginat Ca…
BS. Hoàng Thuần