Mô tả: Cây thảo biểu sinh leo cao 2-4m. Nhánh rộng 1,5-2mm. Lá rất đa dạng, ngay trên cùng cây cũng khác nhau về kích thước; phiến hình ngọn giáo hay hình đường vạch, tù ở gốc nhọn dần ở chóp, dài bằng hay ngắn hơn cuống, dài 4-7cm, rộng 1-2cm, gân phụ 3 cái về mỗi bên. Cuống lá phẳng thuôn có góc, tù hay gần như cụt ở chóp. Cụm hoa ngắn ở nách lá, cao 3-4mm, buồng hoa hình trái xoan. Quả mọng, lúc chín màu đỏ, gần hình cầu. Hạt đơn độc, hình bầu dục.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc bám vào các cây gỗ trong các rừng thường xanh từ vùng thấp tới vùng cao, phổ biến từ Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Ðồng Nai đến Tây Ninh.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, chát, tính ấm, không độc; có tác dụng thư cân hoạt lạc, tiếp xương nối gân, tán ứ tiêu thũng, khư phong thấp; có thể làm xọp sự trướng đầy, tiêu thũng độc, giúp tiêu hóa, làm ngưng ỉa chảy và lỵ.
Ở Ấn Độ, thân và lá dùng trị rắn cắn. Lá nghiền ra dùng đắp vào cơ thể để điều trị bệnh đậu mùa. Thây cây thái ra phối hợp với long não làm Thu*c hút trị bệnh hen suyễn.
Ở Trung Quốc, toàn cây dùng chữa đòn ngã tổn thương, gãy xương, phong thấp, đau nhức xương, đau lưng mỏi gối.
Chủ đề liên quan:
Caulis et Folium Pothi Scandentis đau lưng mỏi gối. đau nhức xương phong thấp trầu bà trị bệnh đậu mùa trị bệnh hen suyễn