Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây tề thái hạ sốt, cầm máu

Đông y và Tây đều dùng tề thái làm Thu*c cầm máu, chữa sốt, lợi tiểu, dùng trong những trường hợp ruột, tử cung xuất huyết, khái huyết, kinh nguyệt quá nhiều.
Hỏi: cây tề thái có ở nước ta không, nó chữa được bệnh gì?

(Nguyễn Tiến Nam - Hà Nội)

Trả lời: cây tề thái còn gọi là tề, tề thái hoa, địa mễ thái.

Tên khoa học Capsella bursa pastoris (L.) Medic.

Thuộc họ Chữ thập Brassicaceae (Cruciferae).

Tề thái (Herba Capsellae) hoặc (Herba Bursae pastoris) là toàn cây tề thái phơi hay sấy khô.

Mô tả cây

Cây mọc hàng năm hay 2 năm. Thân gầy nhỏ, màu xanh lục nhạt có lông mịn, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Cao từ 20 - 40cm. Lá phía gốc mọc sát mặt đất thành hoa thị, cuống ngắn hoặc không cuống, phiến lá xẻ thành nhiều răng cưa thô to, trên phiến lá có lông nhỏ. Lá phía trên không có cuống, ôm lấy thân cây, mép có răng cưa hoặc nguyên hay hơi cắt sâu. Hoa mọc thành chùm ngắn ở đầu cành hay kẻ lá. Hoa nhỏ màu trắng. Đầu xuân nở hoa 4 cánh 4 lá đài xếp thành hình chữa thập. Nhị 4. Bầu thượng 2 ngăn. Quả hình tim ngược dẹt giống cái túi người chăn cừu bên châu Âu, do đó có tên Bursa là túi, pasoris có nghĩa là người chăn cừu.

Phân bố thu hái và chế biến

Cây mọc hoang ở miền Bắc Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Sapa (Lào Cai), Ninh Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Tây, Hà Nội, thường thấy trên các bãi hoang.

Tại các nước khác như Liên Xô cũ, Trung Quốc, Pháp và một số nước châu Âu đều có mọc thu hoạch vào mùa hạ (từ ngày lập hạ đến hạ chí theo nông lịch). Nhổ toàn cây lên, cắt bỏ rễ phơi khô.

Tại Liên Xô công nhận tề thái là vị Thu*c được dùng chính thức với những tiêu chuẩn sau đây: độ ẩm không quá 13%, tro toàn bộ không quá 10%, tro không tan trong HCL không quá 2%, tạp chất hữu cơ lẫn vào không quá 2%, thân còn cả rễ không quá 2%.

Công dụng và liều dùng

Đông y và Tây đều dùng tề thái làm Thu*c cầm máu, chữa sốt, lợi tiểu, dùng trong những trường hợp ruột, tử cung xuất huyết, khái huyết, kinh nguyệt quá nhiều.

Trong Bản thảo cương mục ghi rằng: tề thái có khả năng lợi gan, hòa trung, lợi ngũ tạng, rễ dùng chữa đau mắt, làm sáng mắt, ích dạ dày, rễ và lá đồt thành than chữa xích bạch lỵ, hạt minh mục (làm sáng mắt), chữa đau mắt, thong manh, bổ ngũ tạng, chữa lỵ lâu ngày.

Gần đây nhân dân Trung Quốc dùng chữa có kết quả bệnh đi tiểu đục.

Ngày dùng 6 -12g dưới dạng Thu*c sắc. Có thể dùng cao lỏng mỗi lần 1 - 3ml, ngày 3 lần, hoặc cồn 1/10 ngày dùng nhiều lần, mỗi lần 15ml.

(Theo Những cây Thu*c và vị Thu*c Việt Nam)

của GS. ĐỖ TẤT LỢi

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/cay-te-thai-ha-sot-cam-mau-n107456.html)

Tin cùng nội dung

  • Bạn có biết có những “thói xấu” không hề xấu mà còn mang lại hiệu quả bất ngờ cho sức khoẻ?
  • Có bao giờ bạn tự hỏi tại sao các bác sĩ luôn luôn khuyên bạn ăn một chế độ ăn uống cân bằng? Đó là để cơ thể bạn không bị thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B.
  • Khi bị thương và chảy máu, bạn đừng quá hoảng hốt mà hãy bình tĩnh để xử trí. Việc đầu tiên cần làm là phải cẩm máu. Theo BS. Ninh Hồng, cầm máu trong sơ cấp cứu là rất quan trọng tránh tình trạng choáng ngất thậm chí có thể Tu vong do mất máu. Cần trang bị những kiến thức sau để biết cầm máu
  • Các chuyên gia đã “khoanh vùng” 68 khu vực gien gắn liền với sự hình thành tiểu cầu và mở ra phương pháp chẩn đoán, điều trị chứng rối loạn xuất huyết.
  • Trong cuộc sống, chúng ta khó tránh khỏi lúc bị va quệt hay bị dao cứa vào làm bị thương, chảy máu. Một vài cách sơ cứu đơn giản giúp bạn nhanh chóng giảm đau và cầm máu hiệu quả.
  • Cầm máu tạm thời là một kỹ năng xử trí cấp cứu rất quan trọng và cần thiết để cứu sống nạn nhân và hạn chế những biến chứng của vết thương.
  • Cầm máu phải thực hiện đúng nguyên tắc, đúng kỹ thuật thì mới bảo tồn được chi thể và tính mạng người bị thương.
  • Ga-rô là biện pháp cầm máu để giúp máu ngừng lưu thông. Nếu thực hiện không đúng cách có thể làm cả đoạn chi bị hoại tử, phải cắt bỏ.
  • (Mangyte) - Đây là một trong những kỹ năng cấp cứu cơ bản mà bất cứ ai cũng cần nắm vững.
  • Lá trắc bá còn gọi trắc bá diệp, tên khoa học là trắc bách. Cây trắc bách cho ta 2 vị Thu*c: trắc bách diệp và bá tử nhân. Theo Đông y, lá trắc bá vị đắng chát, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can và đại tràng. Có tác dụng lương huyết, cầm máu, tiêu độc, còn có tác dụng chữa đàm thấp.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY