Mô tả: Cây mọc thành bụi toả ra, với các nhánh khá mảnh có lông mịn. Lá mọc đối, thường chụm 3, màu lục sẫm, lấp lánh ở mặt trên, xoan hay thuôn, tròn hay tù ở gốc, thót lại ở đầu, dài 7-10cm, rộng 2-6cm, có cuống cong, dài 5mm. Hoa dày đặc, thơm, thành chuỳ hay thành bông đơn, có lông mịn màu hung, cũng như các lá đài và cánh hoa ở mặt ngoài. Quả hoá gỗ, thuôn, có 5 cạnh lồi, dài 25-30mm, rộng 4-5mm. Hạt đơn; hình thoi, có 5 góc.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang nơi ẩm hoặc thường ngập ở mép sông hay hồ, nhiều nơi ở Nam bộ Việt Nam. Còn phân bố ở Campuchia, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Malaixia và Philippin.
Ở Campuchia, quả giã ra rồi cùng với bột Ngô, làm thành bánh, trộn thêm đường Thốt nốt, luyện thành thỏi nhỏ, dùng nhai như nhai Trầu, để giúp ích cho lợi răng và dùng trị viêm họng.
Nhựa chích từ cây và uống mỗi sáng một cốc là loại Thu*c hiệu nghiệm đối với kiết lỵ. Còn rễ, phối hợp với các vị Thu*c khác dùng trị bệnh lậu cho phụ nữ và dùng rửa những cơ quan Sinh d*c.
Chủ đề liên quan:
ba lá Fructus Latex et Radix Combreti Trifoliati. trâm bầu trị bệnh lậu cho phụ nữ