Bạch đồng nữ tên khác là mò hoa trắng, mò trắng, bấn trắng, vậy trắng, mấn trắng. Tên khoa học: Clerodendron fragrans Vent. Cây nhỏ cao khoảng 1 - 1,5m, thường rụng lá.
bạch đồng nữ">
bạch đồng nữ tên khác là mò hoa trắng, mò trắng, bấn trắng, vậy trắng, mấn trắng. Tên khoa học: Clerodendron fragrans Vent. Cây nhỏ cao khoảng 1 - 1,5m, thường rụng lá. Lá mọc đối, lá rộng hình trứng dài 10 - 20cm, rộng 8 - 18cm, đầu nhọn, phía cuống hình tim hay hơi phẳng, mép có răng cưa to, thô. Mặt trên màu sẫm hơn, có lông ngắn, mặt dưới nhạt màu hơn, gần như bóng, trên các đường gân hơi có lông mềm. Cuống lá dài khoảng 8cm. Khi vò nát lá có thấy mùi hôi đặc biệt của cây mò. Hoa màu hồng nhạt hay trắng, có mùi thơm; hoa mọc thành hình mâm xôi gồm nhiều tán. Đài hoa hình phễu, phía trên có xẻ thành 5 thùy, hình 3 cạnh tròn; tràng hoa hình ống nhỏ, có 4 nhị đính trên miệng ống tràng cùng với nhuỵ vượt quá tràng hoa. Vòi nhị thường ngắn hơn chỉ nhị; bầu thượng dạng hình trứng. Quả hạch gần dạng hình cầu, dính với đài tồn tại bao ở ngoài. Hoa nở tháng 7, 8 và quả chín tháng 9,10.
Cây mọc hoang ở nhiều nơi, ở vùng núi lẫn đồng bằng.
Thu hái quanh năm, tốt nhất lúc cây sắp và đang ra hoa. Bộ phận dùng: lá; có thể dùng rễ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô. Ngoài ra còn có loài màu đỏ gọi xích đồng nữ có cùng công dụng nhưng ít được sử dụng hơn.
Tính vị và tác dụng: Rễ có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm, điều hòa thể dịch. Có tác dụng hạ huyết áp, nhưng kết quả xuất hiện chậm; sau 4 - 5 tuần tác dụng này thấy rõ rệt. Tác dụng giảm đau thấy rõ sau 1, 2 tuần làm người dễ chịu, các chứng đau đầu, hoa mắt và mất ngủ hết dần. Làm long đờm dãi , làm mát máu và cầm máu. Sau đây là đơn Thu*c có dùng
bạch đồng nữ">
bạch đồng nữ.
Dùng
chữa ho,
cảm lạnh và sốt, chữa lao phổi, ho ra máu, chữa lỵ trực khuẩn và viêm gan:
Bài Thu*c: Cao hương ngải của cố GS.TS. Đỗ Tất Lợi:
bạch đồng nữ 2g, ích mẫu 2g, ngải cứu 2g, hương phụ 2g. Sắc 3 lần, cô nước sắc đến 20ml, cho đường đủ ngọt, đóng ống 10ml, hàn kính và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữ sôi trong 1 giờ). Liều dùng 15 - 30g ở dạng Thu*c sắc.
Thu*c chữa
kinh nguyệt không đều, đau bụng khi thấy kinh, khó sinh nở và khí hư bạch đới. Ngày uống 3-6 ống, thời gian uống: 3 tháng. Đơn Thu*c này cũng để chữa tăng huyết áp, ngày 2 - 3 ống. Có thể sử dụng đơn Thu*c này với mỗi vị dược liệu từ 4 - 6g để sắc uống trong ngày.
TTƯT.TS. Nguyễn Đức Quang