Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Digoxin - Trợ tim, điều trị suy tim

Trước khi sử dụng digoxin, hãy nói cho bác sĩ nếu có một số bệnh tim, đặc biệt là block nhĩ thất, trừ khi có máy điều hòa nhịp tim, hoặc có tiền sử gần đây các cơn đau tim

Digoxin là gì?

Digoxin có nguồn gốc từ digitalis. Digoxin giúp làm cho tim đập mạnh hơn và với một nhịp điệu thường xuyên hơn.

Digoxin được sử dụng để điều trị suy tim.

Digoxin cũng được sử dụng để điều trị rung nhĩ, nhịp tim rối loạn nhĩ (buồng trên của tim cho phép máu chảy vào tim).

Digoxin cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn Thu*c.

Thông tin quan trọng về digoxin

Không nên dùng Thu*c này nếu bị dị ứng với digoxin, hoặc nếu có rung thất (nhịp rối loạn của tâm thất, hoặc ngăn dưới của tim cho phép máu chảy ra khỏi tim).

Trước khi sử dụng digoxin, hãy nói cho bác sĩ nếu có một số bệnh tim, đặc biệt là "AV block" (trừ khi có máy điều hòa nhịp tim), hoặc có tiền sử gần đây các cơn đau tim. Cũng nói với bác sĩ nếu có bệnh thận, rối loạn tuyến giáp, mất cân bằng chất điện giải (chẳng hạn như mức độ thấp canxi, kali, magiê trong máu), hoặc nếu bị suy dinh dưỡng hoặc gần đây đã bị bệnh với nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Tiếp tục dùng digoxin theo chỉ dẫn, ngay cả khi cảm thấy khỏe. Nhận được toa Thu*c lại trước khi hết Thu*c hoàn toàn.

Đừng ngưng dùng digoxin mà không nói chuyện với bác sĩ. Dừng đột ngột có thể làm cho tình trạng trở nên tồi tệ hơn.

Tránh quá nóng hoặc mất nước trong quá trình tập thể dục, trong thời tiết nóng, hoặc không uống đủ nước. Digoxin quá liều có thể xảy ra dễ dàng hơn nếu mất nước.

Có nhiều loại Thu*c khác có thể tương tác với digoxin. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại Thu*c sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại Thu*c mới mà không nói với bác sĩ. Giữ một danh sách của tất cả các loại Thu*c và hiển thị nó cho bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Trước khi dùng digoxin

Không nên dùng Thu*c này nếu bị dị ứng với digoxin, hoặc nếu có rung thất (rối loạn nhịp thất, hoặc ngăn dưới của tim cho phép máu chảy ra khỏi tim).

Để chắc chắn rằng có thể dùng digoxin một cách an toàn, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Một số bệnh tim nặng, đặc biệt là "AV block" (trừ khi có máy điều hòa nhịp tim).

Lịch sử gần đây của các cơn đau tim.

Bệnh thận.

Rối loạn tuyến giáp.

Sự mất cân bằng điện giải (chẳng hạn như mức thấp của canxi, kali, magiê trong máu).

Bị suy dinh dưỡng hoặc gần đây đã bị nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Người ta không biết liệu digoxin sẽ gây tổn hại cho thai nhi. Cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong khi sử dụng Thu*c này. Digoxin có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng Thu*c này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú. Những người lớn tuổi có thể có nhiều khả năng có tác dụng phụ từ digoxin.

Nên dùng digoxin thế nào ?

Hãy dùng digoxin chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn Thu*c.

Hãy dùng digoxin với một ly nước đầy.

Hãy dùng Thu*c tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

Đo Thu*c lỏng với một thìa đo liều đặc biệt hoặc chén, không phải là một thìa thường xuyên. Nếu không có một thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ.

Để chắc chắn Thu*c này không gây tác hại, máu có thể cần phải được kiểm tra một cách thường xuyên. Chức năng thận cũng có thể cần được thử nghiệm. Đừng bỏ lỡ bất kỳ cuộc hẹn đã định.

Tiếp tục dùng digoxin theo chỉ dẫn, ngay cả khi cảm thấy khỏe. Nhận được toa Thu*c lại trước khi hết Thu*c hoàn toàn.

Đừng ngưng dùng digoxin mà không nói chuyện với bác sĩ. Dừng đột ngột có thể làm cho tình trạng trở nên tồi tệ hơn.

Bảo quản digoxin ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều ?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu liều tiếp theo ít hơn 12 giờ, chờ đợi cho đến khi đó để uống Thu*c và bỏ qua liều đã quên. Không nên dùng Thu*c thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều ?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế, quá liều của digoxin có thể gây Tu vong.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm các hình thức nghiêm trọng của một số tác dụng phụ được liệt kê trong hướng dẫn Thu*c.

Những gì nên tránh khi dùng digoxin ?

Tránh quá nóng hoặc mất nước trong quá trình tập thể dục, trong thời tiết nóng, hoặc không uống đủ nước. Digoxin quá liều có thể xảy ra dễ dàng hơn nếu mất nước.

Tác dụng phụ của digoxin

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với digoxin: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Gọi cho bác sĩ ngay nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Nhịp tim chậm hoặc nhanh, hoặc không đồng đều;

Ỉa phân máu đỏ hoặc đen.

Nhìn mờ, tầm nhìn vàng.

Nhầm lẫn, ảo giác, suy nghĩ hoặc hành vi bất thường.

Digoxin có tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng.

Cảm thấy yếu đuối hoặc chóng mặt.

Nhức đầu, lo âu, trầm cảm.

Vú to ở nam giới.

Phát ban da nhẹ.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những loại khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Thông tin định lượng digoxin

Liều thông thường dành cho người lớn suy tim sung huyết

Một liều nhanh: digoxin 8 đến 12 mcg / kg thường cung cấp điều trị hiệu quả với nguy cơ độc tính tối thiểu trong hầu hết các bệnh nhân bị suy tim và nhịp xoang bình thường. Liều nên được dùng nhiều trong số đó, khoảng một nửa tổng số là liều đầu tiên. Phân số bổ sung tổng liều có thể được cho tại 6-8 giờ sau. Cẩn thận đánh giá đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân cần được xem xét trước mỗi liều bổ sung. Nếu phản ứng của bệnh nhân đòi hỏi phải thay đổi từ các liều tải tính toán digoxin, sau đó tính toán liều duy trì nên dựa theo số thực sự.

Viên nén ban đầu: 500 để 750 mcg thường hiệu ứng trong 0,5 đến 2 giờ với hiệu quả tối đa trong 2 đến 6 giờ. Liều bổ sung 125 - 375 mcg có thể cho 6-8 giờ sau cho đến khi được ghi nhận bằng chứng lâm sàng về tác dụng đầy đủ. Số lượng thông thường của digoxin bệnh nhân 70 kg đòi hỏi phải đạt được 8 đến 12 mcg / kg cơ thể.

Viên nang: ban đầu: 400 đến 600 mcg digoxin thường tạo ra hiệu ứng 0,5 đến 2 giờ với hiệu quả tối đa trong 2 đến 6 giờ. Liều bổ sung 100 - 300 mcg thận trọng có thể được cho 6-8 giờ sau cho đến khi được ghi nhận bằng chứng lâm sàng về tác dụng đầy đủ. Số lượng thông thường của viên nang digoxin 70 kg bệnh nhân đòi hỏi phải đạt được 8 đến 12 mcg / kg cơ thể.

Tiêm: ban đầu: 400 đến 600 mcg của digoxin tĩnh mạch thường tạo ra một hiệu ứng trong 5 đến 30 phút với hiệu quả tối đa trong 1 đến 4 giờ. Liều bổ sung 100-300 mcg thận trọng có thể được cho 6-8 giờ sau cho đến khi được ghi nhận bằng chứng lâm sàng về tác dụng đầy đủ. Lượng thông thường tiêm digoxin 70 kg bệnh nhân đòi hỏi phải đạt được 8 đến 12 mcg / kg cơ thể. Đường tiêm thường được sử dụng để đạt được nhanh chóng, chuyển đổi digoxin dạng viên hoặc viên nang digoxin để điều trị duy trì.

Liều lượng duy trì: liều Thu*c viên digoxin được sử dụng trong các thử nghiệm có kiểm soát ở những bệnh nhân bị suy tim dao động trong khoảng từ 125 đến 500 mcg mỗi ngày một lần. Trong các nghiên cứu này, liều digoxin đã thường tăng liều theo tuổi của bệnh nhân, trọng lượng cơ thể gầy, và chức năng thận. Điều trị thường bắt đầu ở một liều 250 mcg mỗi ngày một lần ở bệnh nhân dưới 70 tuổi có chức năng thận tốt.

Liều thông thường dành cho người lớn rung nhĩ

Digoxin cơ thể lớn hơn 8 đến 12 mcg / kg cần thiết cho hầu hết các bệnh nhân bị suy tim và nhịp xoang bình thường đã được sử dụng để kiểm soát tỷ lệ thất ở bệnh nhân bị rung tâm nhĩ. Liều digoxin được sử dụng để điều trị rung nhĩ mạn tính nên được chuẩn độ liều tối thiểu mà đạt được sự kiểm soát tâm thất mong muốn mà không gây ra tác dụng phụ không mong muốn.

Liều thông thường cho trẻ em rung nhĩ

Đừng cho tổng liều đầy đủ cùng một lúc. Quản lý tải liều nhiều trong các phần, cung cấp một nửa tổng liều đầu tiên. Bổ sung liều 6 đến khoảng 8 giờ (uống) hoặc 4 đến khoảng 8 giờ (tiêm). Chia liều dùng hàng ngày được khuyến khích cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 10 tuổi, quản lý Parenteral nên chỉ được sử dụng khi cần thiết cho việc khẩn cấp hoặc khi Thu*c không thể uống. Tiêm tĩnh mạch được ưa thích hơn tiêm bắp vì nó có thể dẫn đến đau nặng tại chỗ tiêm. Nếu cần thiết để quản lý Thu*c bằng đường tiêm bắp, nên được tiêm sâu vào cơ tiếp theo là massage. Không quá 500 mcg được tiêm vào một nơi duy nhất, tính toán liều nên được dựa trên trọng lượng cơ thể: liều dùng: Uống Thu*c: 20 đến 30 mcg / kg; tĩnh mạch: 15 đến 25 mcg / kg. Liều uống duy trì 5 đến 7,5 mcg / kg; 4 đến 6 mcg tiêm tĩnh mạch / kg.

Các loại Thu*c khác sẽ ảnh hưởng đến digoxin ?

Nhiều loại Thu*c có thể tương tác với digoxin. Dưới đây chỉ là một phần danh sách. Cho bác sĩ biết nếu đang sử dụng:

Thu*c kháng acid hoặc Kaopectate.

Alprazolam (Xanax).

Thu*c ung thư.

Clonidine (Catapres).

Bổ sung hoặc các Thu*c có chứa canxi.

Thu*c lợi tiểu chẳng hạn như spironolactone (Aldactone, Aldactazide).

Amphotericin B (Fungizone, AmBisome, Abelcet).

Cholestyramine (Questran, Prevalite).

Epinephrine (EpiPen).

Indomethacin (Indocin).

Isoproterenol (Isuprel).

Itraconazole (Sporanox).

Levothyroxine (Synthroid, Levothroid, và những loại khác).

Metoclopramid (REGLAN).

Neomycin (Mycifradin, Neo-tradin, Neo-Tab).

Rifampin (Rifadin, Rifater, Rifamate).

St John wort.

Sulfasalazine (Azulfidine).

Loại kháng sinh như erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin), clarithromycin (Biaxin), hoặc tetracycline (Brodspec, Panmycin, Sumycin, Tetracap).

Thu*c tim hoặc huyết áp như amlodipine (Norvasc, Caduet EXFORGE, Lotrel, Tekamlo, Tribenzor, Twynsta, Amturnide), carvedilol (Coreg), diltiazem (Cardizem, Cartia, Dilacor, Diltia, Diltzac, Taztia, Tiazac), metoprolol ( Dutoprol, Lopressor, Toprol), nebivolol (Bystolic), nifedipine (Nifedical, Procardia), verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan, Tarka), và những loại khác.

Thu*c cảm lạnh hoặc Thu*c dị ứng, Thu*c làm thông mũi hoặc Thu*c xịt mũi như Afrin, Duramist, Neo-Synephrine, Tysine mũi, và những loại khác.

Thu*c chống loạn nhịp như amiodarone (Cordarone, Pacerone), propafenone (Rythmol), hoặc quinidine (Quin-G).

Steroid như prednisone, fluticasone (Advair), mometasone (Asmanex, Nasonex), dexamethasone (Decadron, Hexadrol) và những loại khác.

Danh sách này không đầy đủ và có nhiều loại Thu*c khác có thể tương tác với digoxin. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại Thu*c mà sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại Thu*c mới mà không nói với bác sĩ.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/ttd/digoxin-thong-tin-quan-trong/)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY