Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp điều trị hiếm muộn hiệu quả, tỷ lệ thai trung bình tại Việt Nam khoảng 35-40%. 10.000 em bé đã ra đời từ kỹ thuật này.
thụ tinh trong ống nghiệm là kỹ thuật lấy noãn và tinh trùng kết hợp với nhau ở
ngoài cơ thể, tạo thành phôi. Phôi được nuôi từ 2 đến 5 ngày sau đó chuyển vào trong buồng tử cung
của người vợ. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật này từ 30% đến 40%.
Tại Việt Nam, kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệmbắt đầu
được thực hiện vào năm 1997.
Chỉ định
thụ tinh trong ống nghiệm
Những người thuộc một trong 3 nhóm nguyên nhân hiếm muộn dưới đây sẽ được chỉ
định
thụ tinh trong ống nghiệm:
- Nguyên nhân hiếm muộn từ người vợ như tổn thương tắc, ứ dịch vòi
trứng, lạc nội mạc tử cung hay rối loạn phóng noãn sau khi thất bại bơm tinh trùng nhiều lần.
- Nguyên nhân hiếm muộn từ người chồng như tinh trùng ít, yếu và dị dạng hoặc
không có tinh trùng.
- Hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân và đã bơm tinh trùng nhiều lần thất bại.
Quy trình làm
thụ tinh trong ống nghiệm
1. Xét nghiệm đánh giá khả năng sinh
sản
Xét nghiệm vợ
- Xét nghiệm nội tiết
Xét nghiệm nội tiết là xét nghiệm định lượng nồng độ các loại nội tiết Sinh d*c
trong máu như FSH, LH, estradiol, testosterone, SHBG nhằm đánh giá tình trạng nội tiết của buồng
trứng và các cơ quan có liên quan đến hoạt động sinh sản.
Đây là một trong những xét nghiệm góp
phần chẩn đoán số lượng noãn còn lại trong buồng trứng cũng như tiên lượng đáp ứng của buồng trứng
với Thu*c kích thích trong trường hợp sẽ làm
thụ tinh trong ống nghiệm hay bơm tinh trùng vào buồng
tử cung.
Thời gian gần đây, AMH (anti-Mullerian hormone) được xem là một xét nghiệm nội
tiết chính xác hơn và có thể thay thế cho FSH, LH và estradiol trong đánh giá dự trữ buồng trứng.
Nếu như FSH, LH và estradiol cần được xét nghiệm vào những ngày đầu của chu kỳ kinh - từ ngày 1 đến
ngày 5, AMH có thể được tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào của chu kỳ kinh.
- Xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường T*nh d*c
Thông thường, tất cả bệnh nhân đến khám hiếm muộn đều được cho thực hiện các xét
nghiệm máu về HIV, viêm gan siêu vi B, giang mai và Chlamydia trachomatis.
Chlamydia trachomatis là một loại vi khuẩn có thể được lây truyền qua đường tình
dục. Đối với đa số các phụ nữ, Chlamydia trachomatis tự khỏi và không để lại di chứng. Tuy nhiên,
với một số trường hợp khác, sự viêm nhiễm có thể lan lên tử cung và hai vòi trứng, làm tăng nguy cơ
hiếm muộn do tổn thương vòi trứng.
Do đó, xét nghiệm tầm soát Chlamydia thường được phối hợp với
các xét nghiệm khác trong chẩn đoán các tổn thương do vòi
trứng.
- Siêu âm phụ khoa, đếm nang noãn trên buồng trứng
Siêu âm phụ khoa qua ngả *m đ*o giúp phát hiện các bất thường về phụ khoa như u
xơ tử cung, u nang buồng trứng, các bất thường bẩm sinh của đường Sinh d*c (tử cung đôi, tử cung 2
sừng, tử cung có vách ngăn, không có tử cung,…), buồng trứng dạng đa nang.
Trong khám hiếm muộn, siêu âm phụ khoa cũng nên được tiến hành vào những ngày đầu
của chu kỳ kinh, không những để chẩn đoán các bất thường nêu trên mà còn giúp đếm số nang noãn có
trên buồng trứng. Siêu âm đếm nang noãn cũng là một yếu tố cận lâm sàng giúp đánh giá số trứng còn
lại trên buồng trứng và tiên lượng đáp ứng buồng trứng với Thu*c kích thích buồng trứng.
Xét nghiệm chồng
- Tinh dịch đồ
Tinh dịch đồ là một xét nghiệm đơn giản, chi phí chấp nhận được, đồng thời cung
cấp nhiều thông tin quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Mẫu tinh dịch được lấy bằng cách thủ
dâm sau 2-7 ngày kiêng quan hệ T*nh d*c.
Lấy tinh dịch khi kiêng quan hệ dưới 2 ngày thường cho kết
quả với số lượng tinh trùng ít. Ngược lại, khi kiêng quan hệ quá lâu sẽ làm cho tỷ lệ phần trăm
tinh trùng di động giảm. Mẫu tinh dịch phải được chứa trong một dụng cụ đặc biệt, được làm bằng
chất liệu không độc cho tinh trùng.
Thông qua kết quả tinh dịch đồ, bác sĩ sẽ đánh giá về chất lượng của mẫu tinh
dịch được xét nghiệm: tinh trùng ít, tinh trùng yếu, tinh trùng bất thường hay không có tinh trùng.
Ngoại trừ trường hợp không tinh trùng, tinh dịch đồ không giúp khẳng định khả năng sinh sản của
bệnh nhân, chỉ mang tính chất gợi ý. Chất lượng tinh trùng có thể thay đổi giữa các lần làm tinh
dịch đồ khác nhau.
Trong năm 2010, Tổ chức Y tế Thế giới đã chuẩn hóa và đưa ra tiêu chuẩn tối thiểu
của một tinh dịch đồ bình thường:
- Thể tích ≥
1,5 ml.
- Mật độ tinh trùng ≥ 15 triệu/ml.
- Tổng số tinh trùng ≥ 39 triệu.
- Tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới ≥ 32%.
- Hình dạng bình thường của tinh trùng ≥ 4%.
Các xét nghiệm khác
Người chồng cũng được làm xét nghiệm tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình
dục như viêm gan, HIV, giang mai. Đối với trường hợp không có tinh trùng, bệnh nhân có thể được chỉ
định thực hiện tiếp các xét nghiệm chuyên biệt khác như định lượng nội tiết Sinh d*c trong máu
(FSH, LH, Testosterone), siêu âm bìu, siêu âm qua ngả trực tràng. Trong một số trường hợp, bệnh
nhân có thể được mổ sinh thiết tinh hoàn trước khi có quyết định điều trị.
2. Xét nghiệm tiền mê
Bệnh nhân được xét nghiệm máu, nước tiểu, đo điện tim, X-quang phổi giúp đánh giá
thể trạng trước khi thực hiện thủ thuật chọc hút noãn và mang thai.
3. Kích thích buồng trứng
Kích thích buồng trứng được thực hiện tùy từng trường hợp cụ thể. Thời gian kích
thích buồng trứng có thể thay đổi từ 2 tuần đến 4 tuần lễ, tùy bệnh nhân được áp dụng phác đồ tiêm
Thu*c ngắn ngày hay dài ngày.
- Siêu âm nang noãn và định lượng nội tiết
Số lượng nang noãn và tốc độ phát triển nang noãn trong các chu kỳ có kích thích
buồng trứng phụ thuộc vào loại Thu*c và phác đồ kích thích buồng trứng được sử dụng. Siêu âm giúp
đánh giá số lượng và sự phát triển của nang noãn, từ đó giúp điều chỉnh liều lượng Thu*c kịp thời
để đạt được sự đáp ứng buồng trứng tối ưu và giảm thiểu các biến chứng có thể có.
Trong quá trình
kích thích buồng trứng, bệnh nhân sẽ được siêu âm nang noãn từ 2 đến 3 lần. Khi nang noãn đạt kích
thước 18-20 mm, bệnh nhân sẽ được tiêm hCG, Thu*c giúp trưởng thành noãn và gây phóng noãn.
Song song quá trình siêu âm nang noãn, việc định lượng nội tiết cũng cần thiết
trong quá trình theo dõi sự phát triển nang noãn.
Định lượng estradiol (E2) thường được sử dụng
trong quá trình theo dõi sự phát triển của nang noãn do có sự tương quan giữa nồng độ E2 trong máu
và sự phát triển của nang noãn. Thông thường nồng độ E2 sẽ tăng gấp rưỡi hay gấp đôi ngày hôm trước
dự báo nang noãn phát triển tốt.
Ngoài ra, định lượng nồng độ LH và progesterone cũng sẽ giúp tiên đoán về chất
lượng của trứng. Thông thường nồng độ 2 chất này trong máu thường thấp trong quá trình kích thích
buồng trứng. Nếu nồng độ LH và progesterone tăng cao có thể làm giảm chất lượng noãn, chất lượng
phôi.
4. Chọc hút noãn
Bệnh nhân sẽ được chọc hút noãn khoảng 36-40 giờ sau tiêm hCG. Chọc hút noãn được
thực hiện qua ngả *m đ*o và bệnh nhân sẽ được gây tê tại chỗ và gây mê toàn thân. Bệnh nhân không
ăn uống trước chọc hút trứng 4 giờ.
Noãn sau khi được chọc hút sẽ được chuyển qua phòng labo để xử
lý và kết hợp với tinh trùng người chồng để tạo thành phôi. Sau khi kết hợp trứng và tinh trùng tạo
thành phôi, phôi sẽ được nuôi cấy trong ống nghiệm từ 2 đến 3 ngày hay 5 ngày trước khi chuyển vào
buồng tử cung của người vợ.
5. Chuyển phôi
Phôi sau khi được nuôi trong ống nghiệm 2-3 ngày (hoặc 5 ngày) sẽ được chuyển vào
buồng tử cung của người vợ. Số phôi chuyển tùy thuộc vào tuổi người vợ, nguyên nhân hiếm muộn, số
chu kỳ thực hiện trước đó cũng như chất lượng hiện tại của phôi. Bác sĩ sẽ quyết định số phôi
chuyển sao cho đạt tỷ lệ có thai cao nhất và giảm thiểu nguy cơ đa thai.
Thông thườngchuyển trung bình khoảng 2-3 phôi với tỷ lệ thai đạt được
khoảng 35-40%. Sau chuyển phôi bệnh nhân chỉ cần nằm nghỉ tại chỗ 1-2 giờ, sau đó có thể đi lại
bình thường. Sau chuyển phôi, nếu còn phôi dư và tốt bệnh nhân sẽ được tư vấn trữ lạnh phôi để có
thể sử dụng cho những chu kỳ sau. Bệnh nhân được dùng Thu*c hỗ trợ cho quá trình làm tổ của phôi 2
tuần trước khi thử thai.
6. Thử thai
Thực hiện sau 2 tuần chuyển phôi. Bệnh nhân sẽ được định lượng beta-hCG trong
máu. Nếu kết quả thử thai dương tính, bệnh nhân được hẹn siêu âm để xác định thai 3 tuần sau. Giá
trị beta-hCG càng cao, khả năng đa thai càng cao.
7. Siêu âm thai
Siêu âm thực hiện sau 3 tuần nếu kết quả beta-hCG dương tính. Siêu âm nhằm xác
định chính xác có thai hay không, số lượng thai và tình trạng thai.
Những điều nên và không nên làm khi thực hiện thụ tinh trong ống
nghiệm
- Chế độ dinh dưỡng
Bệnh nhân ăn uống bình thường, không cần kiêng cữ bất cứ thức ăn gì trong quá
trình kích thích buồng trứng và sau chuyển phôi. Những bệnh nhân có nguy cơ quá kích buồng trứng
nên ăn nhiều chất đạm (thịt, cá) và uống nhiều nước có thể giúp giảm nhanh tình trạng quá kích
buồng trứng.
- Lối sống
Người chồng không nên hút Thu*c lá vì có thể ảnh hưởng lên chất lượng tinh trùng,
từ đó ảnh hưởng lên chất lượng của phôi và kết quả có thai. Người vợ không làm việc nặng cũng như
không tập những môn thể thao nặng trong quá trình kích thích buồng trứng và sau chuyển phôi. Quan
hệ vợ chồng nên tránh trong giai đoạn kích thích buồng trứng và sau chuyển phôi.
Mangyte.vn
Theo ThS.BS Giang Huỳnh
Như - VnExpress