Nguyên lý y học nội khoa Harrison lần thứ 18 hôm nay

Nguyên lý y học nội khoa Harrison xuất bản lần thứ 18

Ho, nguyên lý nội khoa

Các vấn đề quan trọng trong bệnh sử gồm yếu tố thúc đẩy ho, yếu tố gây tăng và giảm ho, và sự xuất đàm. Đánh giá các triệu chứng của bệnh ở mũi hầu, gồm chảy mũi sau, hắt hơi

Nguyên nhân

Ho cấp tính, được định nghĩa là kéo dài < 21 ngày, thường liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp, hít phải chất gây kích thích hô hấp. Ho bán cấp (trong 3-8 tuần) thường liên quan đến viêm dai dẳng do viêm khí phế quản. Ho mạn tính (kéo dài > 8 tuần) có thể do nhiều bệnh ở phổi và tim gây ra. Viêm phế quản mạn tính do hút Thu*c lá là một nguyên nhân thường gặp. Nếu X quang ngực và khám lâm sàng không phát hiện điều gì nổi bật, những nguyên nhân thường gặp của ho mạn tính gồm ho do hen phế quản, trào ngược dạ dày-thực quản (GERD), chảy nước mũi sau do bệnh lý xoang, và các loại Thu*c gồm Thu*c ức chế men chuyển. Kích thích màng nhĩ và viêm phế quản mạn tăng bạch cầu ái toan cũng có thể gây ho mạn tính với X quang ngực bình thường. Ho không hiệu quả có thể dẫn đến nhiễm trùng hô hấp nghiêm trọng do khó tống xuất chất tiết ở đường hô hấp dưới; tiết dịch bất thường ở đường dẫn khí (vd, do giãn phế quản) hoặc mềm sụn khí quản có thể góp phần gây ho. Yếu mệt hoặc đau làm hạn chế vận động cơ bụng và cơ gian sườn cũng có thể gây ho không hiệu quả.

Đánh giá lâm sàng

Các vấn đề quan trọng trong bệnh sử gồm yếu tố thúc đẩy ho, yếu tố gây tăng và giảm ho, và sự xuất đàm. đánh giá các triệu chứng của bệnh ở mũi hầu, gồm chảy mũi sau, hắt hơi và chảy nước mũi. gerd có thể biểu hiện ợ nóng, khàn giọng, và thường ợ hơi. gợi ý ho do hen bằng cách chú ý mối liên hệ giữa yếu tố khởi phát cơn ho đến các yếu tố thúc đẩy cơn hen. sử dụng Thu*c ức chế men chuyển, không phải Thu*c chẹn thụ thể, có thể gây ho sau một thời gian dài dùng Thu*c.

Khi khám lâm sàng, đánh giá các dấu hiệu của bệnh tim-phổi, gồm tiếng thở bất thường và ngón tay dùi trống. Khám hốc mũi, thành sau hầu, ống tai, và màng nhĩ.

Đánh giá cận lâm sàng gồm x quang ngực. hô hấp ký cùng test giãn phế quản có thể đánh giá tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục. nếu hô hấp ký bình thường, sử dụng test thử thách methacholine để đánh giá hen. gửi đàm đi nuôi cấy tìm vi khuẩn và mycobaterium. xét nghiệm tế bào học mẫu đàm có thể phát hiện các tế bào di căn trong ung thư phổi và bạch cầu ái toan trong bệnh viêm phế quản tăng bạch cầu ái toan. đo ph thực quản để đánh giá gerd. cân nhắc chụp ct ngực ở bệnh nhân có x quang ngực bình thường nhưng không cải thiện khi điều trị. đánh giá ho ra máu được bàn luận bên dưới.

Điều trị ho mạn tính

Ở bệnh nhân ho mạn tính mà X quang ngực bình thường, điều trị theo kinh nghiệm hướng đến nguyên nhân khả dĩ nhất dựa vào bệnh sử và khám lâm sàng. Nếu thất bại, cân nhắc điều trị theo một nguyên nhân khác theo kinh nghiệm. Điều trị chảy nước mũi sau gồm Thu*c kháng histamine, corticosteroid nhỏ mũi, và/hoặc kháng sinh. GERD được điều trị bằng Thu*c kháng acid, Thu*c đối kháng thụ thể histamine H2, hoặc Thu*c ức chế bơm proton. Ho do hen điều trị bằng glucocorticoid hít và Thu*c đồng vận thụ thể beta đường hít. bệnh nhân đang sử dụng Thu*c ức chế men chuyển nên cho thử ngưng Thu*c 1 tháng. Viêm phế quản mạn tính tăng bạch cầu ái toan thường cải thiện khi điều trị bằng glucocorticoid hít. Điều trị ho có thể gồm Thu*c gây ngủ như codeine; tuy nhiên, Thu*c có thể gây buồn ngủ, táo bón và nghiện Thu*c. Dextromethorphan và benzonatate có ít tác dụng phụ hơn nhưng hiệu quả ít.

Nguồn: Internet.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-ho-nguyen-ly-noi-khoa-48719.html)

Chủ đề liên quan:

nguyên lý nội khoa

Tin cùng nội dung

  • Vì hiệu quả còn nghi ngờ và yếu tố nguy cơ sốc phản vệ và bệnh huyết thanh, kháng nọc độc chỉ nên dành cho trường hợp nặng với ngưng hô hấp, tăng huyết áp khó trị, co giật hoặc thai kỳ
  • Các nguyên nhân chủ yếu của GCSE là không sử dụng đúng hoặc cai Thu*c chống động kinh, các rối loạn chuyển hóa, ngộ độc Thu*c, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương
  • Hầu hết đột quỵ do thiếu máu do tắc nghẽn huyết khối các mạch máu não lớn; huyết khối có thể có nguồn gốc từ tim, cung động mạch chủ hoặc những sang thương động mạch khác
  • Những vấn đề hô hấp và tim mạch cấp tính nên được chú trọng trước khi đánh giá thần kinh. Các dấu hiệu thần kinh nên được đánh giá và khởi đầu hỗ trợ thích hợp
  • Cách tiếp cận hiệu quả nhất để đánh giá mê sảng cho phép bệnh sử và khám lâm sàng định hướng cận lâm sàng. Không có trình tự đơn giản nào phù hợp với tất cả các bệnh nhân
  • Suy hô hấp tăng cacbondioxit do giảm thông khí phút và/hoặc tăng khoảng ch*t S*nh l*. Trình trạng chung liên quan với suy hô hấp tăng cacbondioxit gồm bệnh lý thần kinh cơ
  • Tiền căn các bệnh lý nền, gồm bệnh tim, bệnh mạc vành, suy tim, bệnh màng tim, Sốt gần đây hay viêm nhiễm dẫn đến nhiễm trùng huyết, tác dụng phụ của Thu*c
  • Mục tiêu chính của thay máu là loại bỏ những hồng cầu lạ và thay bằng những hồng cầu bình thường để làm gián đoạn của chu trình tạo hồng cầu hình liềm, ứ trệ, tắc mạch
  • PET là rất hữu ích cho việc phát hiện các mô hoạt động trao đổi chất, chẳng hạn như ung thư và di căn, và đã thay thế phần lớn các phương thức cũ của quét hạt nhân phóng xạ
  • Nó nhạy và đặc hiệu hơn CT scan trong đánh giá bệnh lý túi mật. Có thể dễ dàng xác định kích thước của thận ở bệnh nhân suy thận và có thể loại trừ sự hiện diện của ứ nước
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY