Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Hoa ngâu, vị Thuốc quý

Theo Y học cổ truyền, hoa ngâu có vị cay ngọt, giúp tỉnh rượu, giải uất kết, sạch phổi, làm thư giãn, tỉnh táo đầu óc, sáng mắt, ngưng phiền khát.

Tên khoa học: Aglaia duperreana Pierre, thuộc họ Xoan -Meliaceae.

Cây nhỡ cao tới 4m, vỏ xám. Lá kép mang 3-5 lá chét xoan ngược dài 1,5-3cm, đầu tròn, gốc tù nhọn, không lông, dai; cuống chung có cánh thấp, dài 3-5cm. Hoa mọc thành chùm đơn hay chia nhánh ở nách lá, hoa nhỏ, màu vàng, có mùi thơm. Cánh hoa 5, cao 2mm; bao phấn 5, chứa một hạt có áo hạt vàng vàng. Ra hoa quanh năm.

Hoa và lá.

Thành phần hóa học: Hoa chứa tinh dầu.

Hoa ngâu có vị cay ngọt, giải uất kết, làm thư giãn bên trong người. Giúp tỉnh rượu, sạch phổi, tỉnh táo đầu óc, sang mắt, ngưng phiền khát.

Hoa và lá ngâu được dùng chữa sốt, vàng da, hen suyễn. Ngày dùng 10-16g, dạng Thuốc sắc.

Lá tươi dùng nấu nước tắm chữa ghẻ và một số bệnh ngoài da.Tinh dầu dùng sát trùng.

Hoa ngâuHoa ngâu có vị cay ngọt, giải uất kết, làm thư giãn

Hoa ngâu phơi hay sấy khô dùng để ướp trà, hương thơm không kém hoa nhài, hoa sen. Dân gian còn dùng để làm thơm áo quần.

- theo y học cổ truyền, hoa ngâu có vị cay ngọt, giúp tỉnh rượu, giải uất kết, sạch phổi, làm thư giãn, tỉnh táo đầu óc, sáng mắt, ngưng phiền khát. chữa chữa ho hen và váng đầu, chứng đầy trướng khó chịu ở ngực, nhọt độc, vàng da, hen suyễn, bế kinh, cao huyết áp, bị thương tích do vấp ngã…

- Ở Trung Quốc, hoa, lá và rễ sử dụng như một loại Thuốc bổ. Lá có thể thu hái quanh năm, dùng tươi.

- Cành nhánh và lá trị nhiễm trùng,thấp khớp, sưng độc.

-  Lá tươi dùng nấu tắm ghẻ. Không kể liều lượng.

- Giải rượu: Cho 10g hoa ngâu, 10g hoa sắn dây vào rồi rót nước sôi nóng già vào ngâm uống.

- Đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết: Cành lá ngâu 30g, dây đau xương 20g, cốt toái bổ 10g, ké đầu ngựa 10g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước, đun nhỏ lửa còn 200ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.

- Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa ngâu 10g, hoa cúc 30g. Tất cả cho vào ấm hãm với nước sôi. Ngày uống 3 lần vào sáng, trưa, tối, uống lúc nguội. Mỗi liệu trình uống trong 15 ngày.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/hoa-ngau-vi-thuoc-quy-n184152.html)
Từ khóa: Hoa ngâu

Chủ đề liên quan:

hoa ngâu vị thuốc

Tin cùng nội dung

  • Dùng rượu làm phụ liệu có ý nghĩa tăng tính ấm cho vị Thuốc, làm cho khí vị của Thuốc đi lên trên thượng tiêu.
  • Tết đến, các gia đình thường mua hoa để trưng bày trong nhà. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng, bên cạnh vẻ đẹp, các loại hoa Tết như đào, hoa hồng, cúc vạn thọ, hoa mào gà… còn là những vị Thuốc quý.
  • Các loại rau thơm không chỉ làm cho các món ăn thêm hấp dẫn, mà còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
  • Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị Thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.