Theo Đông y, hoè hoa vị đắng, tính bình; vào kinh can và đại tràng. Có tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh can tả hỏa. Chữa đại tiện ra máu, trĩ ra máu, tiểu ra máu, chảy máu cam, dưới da…; can nhiệt gây mắt đỏ, đau đầu chóng mặt, tăng huyết áp... Hoè hoa có tác dụng cầm máu mạnh hơn, hòe giác có tác dụng thanh nhiệt mạnh hơn và thiên về hạ giáng nên chữa trĩ tốt hơn hoè hoa. Ngày dùng 6 - 20g.
Hoa hòe tác dụng thanh can tỏa hỏa, lương huyết chỉ huyết, trị đau đầu chóng mặt, tăng huyết áp, các chứng xuất huyết...
Bài 1: hòe hoa sao, tán bột. Mỗi lần dùng 12g, uống với nước gạo nếp (ngậm trong miệng vài phút trước khi nuốt). Trị ho ra máu, khạc ra máu.
Bài 2: hoè hoa 12g, bách thảo sương 4g. Các vị nghiền bột, chiêu bằng nước sắc bạch mao căn. Trị nôn ra máu.
Bài 3: hòe hoa, ô tặc cốt, liều lượng bằng nhau, nửa để sống, nửa sao. Tán bột thổi hoặc rắc vào. Trị chảy máu không cầm.
Bài 1: hòe hoa 40g (nửa để sống, nửa sao), chi tử 20g. Các vị tán bột, mỗi lần dùng 8g, uống với nước. Trị tiểu ra máu do ngộ độc rượu.
Bài 2: hòe hoa sao, tán bột. Ngày 3 lần, mỗi lần uống 12-15g với 1 chén rượu. Trị lỵ ra máu, trĩ ra máu.
Bài 3: hoè hoa 12g, than trắc bách 12g, kinh giới 8g, chỉ xác 12g. Các vị nghiền thành bột, chiêu với nước đun sôi hoặc sắc uống. Trị đại tiện ra máu.
Bài 4: hòe giác sao đen 100g, kim ngân hoa 100g, cam thảo dây 12g, nghệ vàng 12g. Tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g, uống lúc đói. Chữa trĩ nội, viêm ruột.
Bài 2: hòe hoa 10g, lá sen 10g, ngó sen 5g, cúc hoa 5g. Các vị sắc với 700ml nước lấy 300ml, uống 2 lần trong ngày. Dùng 10 ngày. Tác dụng hỗ trợ điều trị tăng huyết áp
Bài 1: hòe hoa thán 15g, tề thái 15g, mã xỉ hiện 15g, ô tặc cốt nung 12g, xuyến thảo (sao đen) 12g, địa du thán 12g, tiểu kế 12g, bồ hoàng thán 10g, cam thảo 5g. Sắc uống. Trị băng huyết cơ năng tốt hơn băng huyết có tổn thương thực thể.
Bài 2: hòe hoa sao 100 -120g, hoàng cầm 80g. Các vị tán bột, mỗi lần uống 20g với 1 chén rượu nóng. Trị băng huyết không cầm.