Sẩy thai liên tiếp là hiện tượng có từ 2 lần sẩy thai liên tục trở lên, thai nhi bị tống xuất khỏi buồng tử cung trước 22 tuần.
Phần lớn người bệnh đến khám khi đang có thai với tiền sử sẩy thai, hay có tiền sử sẩy thai liên tiếp
Ở ngoài thời kỳ mang thai, khám lâm sàng có thể phát hiện được một số nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp như u xơ tử cung, hở eo tử cung, tử cung nhi tính, tử cung dị dạng, mẹ có bệnh lý toàn thân.
Trường hợp có thai tự nhiên: tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh, chọc ối hoặc sinh thiết gai rau cho tất cả thai kỳ có bố hoặc mẹ mang bất thường nhiễm sắc thể.
Trong thụ tinh trong ống nghiệm: tiến hành sinh thiết chẩn đoán tiền phôi (kỹ thuật PGD) nhằm loại bỏ những phôi mang bất thường di truyền gây sẩy thai hoặc có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cao.
Heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc Heparin không đứt đoạn. Thời gian tác dụng kéo dài -> tiêm 1 lần/ngày.
Bệnh cảnh |
Không có thai |
Có thai |
Hội chứng kháng PhosphoLipid với biến chứng sản khoa |
Không điều trịASA liều thấp |
LMWH + ASA liều thấpBổ sung Ca và Vit D |
Hội chứng kháng PhosphoLipid với tiền sử huyết khối |
Warfarin, duy trì INR: 2 – 3 |
ASA liều thấp + Liều LMWH tối đa mà không qua đuợc rau thai (gấp 3 - 4 lần) |
Hội chứng kháng PhosphoLipid thứ phát hay CAPS |
Điều trị theo chuyên khoa |
Ức chê miễn dịch nếu cần thiết => LMWH + ASA |
Thai phụ có tiền sử huyết khối: tiếp tục dùng ASA trong, sau đẻ (dự phòng huyết khối quan trọng hơn so với chảy máu vì ASA)
APS có tiền sử sẩy thai, thai ch*t lưu < 3tháng + không tiền sử huyết khối, Doppler bình thường ở tuổi thai 34 tuần có thể dừng LMWH.
Thời kỳ sau sinh: dùng LMWH kéo dài sau đẻ 6 - 12 tuần, sau đó có thể thay bằng warfarin và theo dõi INR
Tư vấn kỹ về bệnh lý này để người bệnh cùng theo dõi: Dấu hiệu của huyết khối các vị trí, dấu hiệu của tiền sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung, sẩy thai, thai lưu và dấu hiệu các tác dụng phụ của Thu*c
Theo dõi thai: siêu âm Doppler 3 tuần/lần từ tuổi thai 18 tuần (nếu thai bình thường), hay theo chỉ định nếu Doppler nếu có dấu hiệu bất thường. Theo dõi monitoring sản khoa thường xuyên từ tuổi thai 20 tuần
Theo dõi tác dụng phụ của Thu*c (tiểu cầu, APPT): 3 tuần đầu 1lần / tuần. Sau đó 4 tuần/lần (nếu không có bất thường).
+ Thai có biến chứng: tiền sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung theo chỉ định sản khoa + PARA + can thiệp sớm.
Giảm đau trong APS chỉ định binh thường nên dừng LMWH trước 24h, xét nghiệm đông máu bình thường, tiểu cầu > 70G/l.
Điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ nhu đái tháo đuờng, giang mai, viêm thận hay các bệnh nội tiết nhu thiểu năng giáp trạng, basedow.
Khi mẹ bị hội chứng kháng PhosphoLipid: dùng aspirin liều thấp truớc khi có thai, dùng Thu*c chống đông khi nguời bệnh có thai.
Với nguyên nhân bố hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể: tiên luợng để đẻ đuợc con bình thuờng rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid điều trị dự kiến khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sẩy thai sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới