Nguyên lý y học nội khoa Harrison lần thứ 18 hôm nay

Nguyên lý y học nội khoa Harrison xuất bản lần thứ 18

Say độ cao, nguyên lý nội khoa

Bệnh não có đặc điểm nổi bật là thất điều và thay đổi ý thức kèm tổn thương não lan tỏa nhưng nói chung không có dấu hiệu thần kinh khu trú

Dịch tễ học

Say độ cao thường xảy ra ở độ cao >2500 m và thậm chí cơ thể xảy ra ở độ cao từ 1500-2500 m.

Có 100 triệu người đi du lịch ở các vùng có độ cao lớn mỗi năm.

Biểu hiện lâm sàng

Say độ cao cấp (AMS), bao gồm HACE AMS đại diện cho một chuỗi các biểu hiện thần kinh, ở độ cao này phù não (HACE) là dạng nghiêm trọng nhất.

Yếu tố nguy cơ: tần xuất lên cao, tiền sử say độ cao, gắng sức.

Thiếu hoạt động thể lực không phải là một yếu tố nguy cơ.

Tiếp xúc với độ cao trong vòng 2 tháng trước đó có thể bảo vệ cơ thể khỏi bệnh này.

Bệnh nhân >50 tuổi có thể có ít khả năng tiến triển AMS hơn người trẻ.

Bệnh sinh

Vẫn chưa có cơ chế chính xác, giãn mạch thiếu máu não và thay đổi tính thấm của hàng rào máu não được cho là một trong các nguyên nhân gây phù não trong AMS

Biểu hiện lâm sàng

Triệu chứng không điển hình (đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi và chóng mặt) với ít các biểu hiện thể hất, tiến triển 6-12h sau khi đạt độ cao.

HACE: Bệnh não có đặc điểm nổi bật là thất điều và thay đổi ý thức kèm tổn thương não lan tỏa nhưng nói chung không có dấu hiệu thần kinh khu trú.

Xuất huyết võng mạc và, ít phổ biến hơn, có thể gặp phù gai thị.

Xuất huyết võng mạc thường xảy ra ở độ cao ≥5000 m bất kể có các triệu chứng của AMS và HACE hay không.

Phòng ngừa: Đi lên từ từ để tạo thích nghi tốt nhất phòng ngừa AMS.

Ở độ cao >3000 m, khuyến cáo đi lên từ từ ≤300 m mỗi ngày.

Dành một ngày để thích nghi sau 3 ngày ngủ ở độ cao đó là hữu ích.

Thu*c dự phòng được khuyến cáo khi bệnh nhân có tiền sử AMS hoặc được yêu cầu khi bay ở độ cao nhất định.

Acetazolamide (125–250 mg ngày 2 lần) hoặc dexamethasone (8 mg/ngày chia làm nhiều lần), dùng 1 ngày trước khi đi lên và tiếp tục 2-3 ngày, để có hiệu quả.

Gingko biloba không có tác dụng phòng ngừa AMS.

Điều trị say độ cao

Xem bảng.

Tiên lượng: Khi AMS, bệnh nhân có thể lên cao từ từ tới độ cao hơn khi các triệu chứng giảm đi. HACE, không nên lên cao hoặc ở lại vi trị sau một vài ngày.

Bảng. QUẢN LÝ BỆNH NHÂN SAY ĐỘ CAO

Quản lý bệnh nhân say độ cao

aPhân loại nhẹ hoặc trung bình là phán đoán chủ quan dựa trên mức độ nghiêm trọng của đau đầu và sự xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện khác (buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, mất ngủ).

bKhông có độ cao nhấp định; bệnh nhân nên đi xuống ở vị trí mà các triệu chứng tiến triển.

cĐiều trị Acetazolamid và các triệu chứng kín đáo dexamethasone. Để phòng ngừa (không điều trị), acetazolamid (125–250 mg mỗi12h) hoặc – Khi acetazolamide chống chỉ định như trong dị ứng với sulfa - có thể sử dụng dexamethasone (4 mg q12h).

dLiệu pháp oxy cao áp, bệnh nhân nằm trong phòng độ cao thay đổi hoặc túi mô phỏng như đang đi xuống.

eNifedipine (30 mg, giải phóng kéo dài, mỗi12h) cũng có hiệu quả trong phòng ngừa HAPE, như salmeterol (125 mg hít ngày 3 lần), tadalafil (10 mg ngày 2 lần), hoặc dexamethasone (8 mg ngày 2 lần).

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-say-do-cao-nguyen-ly-noi-khoa-48701.html)

Chủ đề liên quan:

nguyên lý nội khoa say độ cao

Tin cùng nội dung

  • Vì hiệu quả còn nghi ngờ và yếu tố nguy cơ sốc phản vệ và bệnh huyết thanh, kháng nọc độc chỉ nên dành cho trường hợp nặng với ngưng hô hấp, tăng huyết áp khó trị, co giật hoặc thai kỳ
  • Các nguyên nhân chủ yếu của GCSE là không sử dụng đúng hoặc cai Thu*c chống động kinh, các rối loạn chuyển hóa, ngộ độc Thu*c, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương
  • Hầu hết đột quỵ do thiếu máu do tắc nghẽn huyết khối các mạch máu não lớn; huyết khối có thể có nguồn gốc từ tim, cung động mạch chủ hoặc những sang thương động mạch khác
  • Những vấn đề hô hấp và tim mạch cấp tính nên được chú trọng trước khi đánh giá thần kinh. Các dấu hiệu thần kinh nên được đánh giá và khởi đầu hỗ trợ thích hợp
  • Cách tiếp cận hiệu quả nhất để đánh giá mê sảng cho phép bệnh sử và khám lâm sàng định hướng cận lâm sàng. Không có trình tự đơn giản nào phù hợp với tất cả các bệnh nhân
  • Suy hô hấp tăng cacbondioxit do giảm thông khí phút và/hoặc tăng khoảng ch*t S*nh l*. Trình trạng chung liên quan với suy hô hấp tăng cacbondioxit gồm bệnh lý thần kinh cơ
  • Tiền căn các bệnh lý nền, gồm bệnh tim, bệnh mạc vành, suy tim, bệnh màng tim, Sốt gần đây hay viêm nhiễm dẫn đến nhiễm trùng huyết, tác dụng phụ của Thu*c
  • Mục tiêu chính của thay máu là loại bỏ những hồng cầu lạ và thay bằng những hồng cầu bình thường để làm gián đoạn của chu trình tạo hồng cầu hình liềm, ứ trệ, tắc mạch
  • PET là rất hữu ích cho việc phát hiện các mô hoạt động trao đổi chất, chẳng hạn như ung thư và di căn, và đã thay thế phần lớn các phương thức cũ của quét hạt nhân phóng xạ
  • Nó nhạy và đặc hiệu hơn CT scan trong đánh giá bệnh lý túi mật. Có thể dễ dàng xác định kích thước của thận ở bệnh nhân suy thận và có thể loại trừ sự hiện diện của ứ nước
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY