Tu vong mẹ là Tu vong của người phụ nữ trong khi mang thai hoặc trong vòng 42 ngày sau khi kết thúc thai kỳ, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm mang thai, do bất kỳ nguyên nhân nào có liên quan hoặc bị nặng lên bởi quá trình mang thai hoặc quản lý thai nghén. Các nguyên nhân Tu vong mẹ trong trường hợp này không bao gồm các nguyên nhân do T*i n*n hoặc sự cố bất ngờ" (Tổ chức Y tế Thế giới WHO 1990).
Các biến chứng của thai nghén và quá trình sinh đẻ là những nguyên nhân hàng đầu gây Tu vong và ảnh hưởng sức khoẻ nghiêm trọng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại các nước đang phát triển. Thống kê trên thế giới cho thấy một con số ước tính 529.000 phụ nữ ch*t hàng năm do các nguyên nhân liên quan tới thai nghén. Bên cạnh đó số trường hợp phụ nữ khác bị các ảnh hưởng sức khoẻ như tổn thương đường Sinh d*c, nhiễm khuẩn và tàn tật trong quá trình mang thai hoặc khi sinh đẻ cao gấp 20 lần so với Tu vong mẹ. Điều này có nghĩa ít nhất 10 triệu phụ nữ mỗi năm bị ảnh hưởng đến sức khoẻ do sinh đẻ.
Những phụ nữ đã từng bị suy dinh dưỡng mãn tính trong quá trình phát triển dễ có nguy cơ đẻ khó khi chuyển dạ. Thiếu máu cũng là yếu tố chỉ báo nguy cơ chảy máu và nhiễm trùng máu trong khi sinh nở và đã được xác định ít nhất trong 20% các trường hợp Tu vong mẹ ở các nước đang phát triển.
Các yếu tố gây ra bệnh tật và Tu vong ở mẹ cũng ảnh hưởng tới khả năng sống sót của bào thai và trẻ sơ sinh, dẫn tới khoảng 8 triệu Tu vong sơ sinh hàng năm (khoảng một nửa số này là Tu vong bào thai).
Vùng |
Tỉ lệ Tu vong( /100.000 trẻ sơ sinh sống) |
Toàn Thế giới |
400 |
Châu Phi |
830 |
Châu A |
330 |
Châu Âu |
24 |
Tây Âu |
17 |
Châu Mỹ La tinh |
190 |
Bắc Mỹ |
8 |
Úc và New Zealand |
6 |
Tại Việt Nam, tỷ lệ Tu vong mẹ năm 2000 được ước tính 130 ca Tu vong trên 100.000 ca sinh sống. Tỷ lệ này đặc biệt cao ở các vùng sâu, vùng cao. Sự khác biệt giữa các vùng Tu vong mẹ cũng rất cao: Tây Nguyên: 418/100.000, vùng núi phía Bắc 298/100.000, vùng ven biển phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long là 200/100.000. Nguyên nhân Tu vong chủ yếu do năm tai biến sản khoa, đứng đầu là băng huyết sau sinh (41%) và nhiễm trùng hậu sản (20%).
Băng huyết trước khi sinh xảy ra vào khoảng giữa tuần thứ 28 và 40 của thời kỳ mang thai, có thể do rau bong non, rau tiền đạo... .
Băng huyết sau sinh: thường xuất hiện trong những giờ đầu sau sinh. Đây thường là kết quả do chảy máu thời kỳ sổ rau, tổn thương đường Sinh d*c.
Bệnh nhân có thể Tu vong trong bệnh cảnh phù phổi cấp, hội chứng HELLP, sản giật, băng huyết sau sinh...
Nguyên nhân |
Tỷ lệ (%) |
Số người ch*t/năm |
Băng huyết |
21 |
111.090 |
Nạo thai không an toàn |
14 |
74.060 |
Tăng huyết áp (sản giật) |
13 |
68.770 |
Đẻ khó |
8 |
42.320 |
Nhiễm trùng huyết |
8 |
42.320 |
Biến chứng phụ khoa |
11 |
74.060 |
Nguyên nhân gián tiếp |
25 |
132.250 |
Nguyên nhân gián tiếp gây ra Tu vong cho người mẹ có thể từ trước và do có thai nên là trầm trọng thêm, chiếm khoảng 15 - 20 % tỷ lệ Tu vong.
Ví dụ: Bệnh tim và thai nghén, Basedow và thai nghén, đái tháo đường và thai nghén, viêm gan siêu vi cấp, thiếu máu, bệnh sốt rét, HIV/AIDS.
Hàng năm trên toàn thế giới có 7,3 triệu thai nhi và trẻ sơ sinh ch*t vào những tháng cuối thai kỳ, lúc sinh và trong vòng 4 tuần sau sinh, trong đó có khoảng 3,3 triệu trẻ em ch*t khi mới sinh và 4 triệu ch*t trong giai đoạn sơ sinh và 4 triệu trẻ em khác ch*t trong năm đầu tiên của cuộc đời (WHO, 2005). Nguyên nhân chủ yếu là do suy hô hấp, nhiễm trùng, suy dinh dưỡng.
Dân trí: thực hiện quản lý thai nghén trước sinh chưa đầy đủ; chăm sóc trước, trong và sau sinh chưa chặt chẽ; Sinh đẻ tại nhà…
Mẹ bị bệnh |
Ảnh hưởng nghiêm trọng đối với thai nhi và sơ sinh |
Thiếu máu nghiêm trọng |
Nhẹ cân, ngạt thở ch*t khi lọt lòng |
Băng huyết |
Ngạt thở, giảm lưu lượng máu, ch*t sau khi lọt lòng |
Tăng huyết áp khi mang thai |
Nhẹ cân, ngạt thở ch*t khi lọt lòng |
Nhiễm trùng máu |
Trẻ sơ sinh nhiễm trùng huyết |
Đẻ khó |
Ngạt thở, con ch*t khi lọt lòng, nhiễm trùng máu, thương tổn, khuyết tật |
Nhiễm trùng trong khi mang thai (STDs; HIV) |
Đẻ non, sơ sinh nhiễm khuẩn mắt, mù mắt, viêm phổi. ch*t ngay khi lọt lòng, nhiễm bệnh giang mai, lây truyền HIV trực tiếp từ mẹ sang con |
Viêm gan |
Viêm gan |
Sốt rét |
Nhẹ cân, đẻ non, chậm lớn |
Có thai ngoài ý muốn |
Phát triển nguy cơ tật bệnh do sự sỉ nhục ngược đãi và sự bất chấp |
Sinh đẻ không đảm bảo vô khuẩn |
Trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng, uốn ván |
Tăng cường quản lý thai nghén trước đẻ để tuyên truyền giáo dục vận động các bà mẹ mang thai phải được khám đầy đủ tối thiểu 3 lần.
Tăng cường chăm sóc trong khi đẻ, bắt buộc theo dõi chặt chẽ sản phụ từ khi chuyển dạ tới khi đẻ. Thực hiện vô khuẩn sản khoa nghiêm túc.
Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên khoa sản - nữ hộ sinh tại tuyến cơ sở. Tăng cường bổ sung trang thiết bị.
Giảm Tu vong mẹ có thể thực hiện được bằng cách ngăn ngừa thai nghén không mong muốn ngăn ngừa các biến chứng xảy ra trong khi mang thai, xử trí thích hợp với bất kỳ một biến chứng nào xảy ra.
Nâng cao kỹ năng cho nữ hộ sinh bao gồm nâng cao năng lực xử trí ban đầu các biến chứng sản khoa và cấp cứu sản khoa.