Theo Đông y, vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hóa hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh); lợi khí, hóa đàm, thông kinh lạc, tiêu thũng độc. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, âm thư, lưu chú, loa lịch, đàm hạch. Liều dùng: 4 - 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Bài 1: Thu*c bột hạt cải trắng: hạt cải trắng 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Các vị chế thành Thu*c bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, với rượu trắng hâm nóng. Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp do đàm trệ.
Bài 2: Khổng diên đơn: cam toại, đại kích, bạch giới tử, liều lượng bằng nhau. Tán bột, làm viên nhỏ. Mỗi lần uống 0,5- 1g với nước sắc gừng tươi, uống sau khi ăn và trước khi đi ngủ. Tác dụng: trục đàm ẩm. Trị viêm màng phổi, viêm màng bụng có nước, xơ gan cổ trướng.
Bài 1: hạt cải trắng, hành ta, liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn cho nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Chữa lao hạch.
Bài 3 (trị liệt thần kinh mặt): bạch giới tử 5 - 10g; nghiền với nước thành dạng nhũ tương, gói trong miếng gạc, đắp vào vùng liệt ở má (giữa 3 huyệt: địa thương, hạ quan, giáp xa), dùng băng keo cố định, giữ 5 - 10 giờ. Cách 10 ngày đắp 1 lần