Bài thuốc dân gian hôm nay

Bạch phàn trị lở ngứa, viêm gan vàng da

Bạch phàn còn có tên khác là minh phàn, phèn chua. Bạch phàn là loại đá minh phàn thiên nhiên, qua gia công chế biến thành thể kết tinh.

Hoặc khai thác qua các phương pháp chế tạo khác. Phèn chua cho vào nung để mất nước kết tinh được gọi là khô phàn, bạch phàn; dạng này thường có trong các bài Thu*c.

Bạch phàn chứa K2SO4.Al2(SO4)3.4Al(OH)3. Theo Đông y, bạch phàn vị chua, tính hàn; vào kinh Can và Tỳ. Có tác dụng táo thấp, khứ đờm, trừ phong, trừ nhiệt, giải độc, sát trùng, cầm máu, giảm đau. Trị đau họng, điên giản, đờm dãi đầy tắc, bạch đới, hoàng đản, chảy máu cam; dùng ngoài trị lở ngứa miệng lưỡi mụn lở loét.

Ngày dùng 0,5 - 1,5g. Dùng ngoài lượng vừa đủ, nghiền nhỏ đắp hoặc hoà nước rửa chỗ đau. Sau đây là một số cách dùng bạch phàn trị bệnh:

Sát trùng, hết ngứa: Trị chứng thấp sang, mẩn ngứa, cũng dùng trị ký sinh trùng đường ruột.

Bài 1: bạch phàn 150g tán bột mịn, tùng hương 200g, mỡ lợn mới 500g. Cho tùng hương vào mỡ lợn, đun cho tùng hương tan trong mỡ, để nguội, cho khô phàn vào, trộn đều. Bôi lên chỗ đau. Trị chốc đầu.

Bài 2: bạch phàn 12g, lưu huỳnh 12g, thạch cao nung 100g, thanh đại 63g, băng phiến 2g. Tất cả tán thành bột mịn, cho vào lọ sành, nút kín. Khi dùng, lấy bột Thu*c trộn với dầu, bôi lên chỗ đau. Ngày 2 lần, bôi trong 5 - 7 ngày. Trị thấp ngứa (ngứa ngoài da do thấp).

Trừ đờm, khai bế: Trị chứng hầu tý (họng tê), điên giản, kéo đờm dãi. Dùng bài Hoàn bạch kim: uất kim 7 phần, phèn chua 3 phần. Nghiền 2 vị với nhau thành bột mịn, thêm nước làm hoàn. Mỗi lần dùng 4 - 8g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm hoặc với nước sắc xương bồ. Trị động kinh.

Táo thấp thoái hoàng: Trị chứng vàng da do thấp nhiệt.

Bài 1 - Bột Tiêu thạch phàn thạch: tiêu thạch, bạch phàn liều lượng bằng nhau. Tán thành bột, ngày 3 lần, mỗi lần 4g, uống cùng nước cháo. Trị hoàng đản.

Bài 2: bạch phàn, thanh đại liều lượng bằng nhau. Tán thành bột mịn; cho vào viên nang. Ngày 3 lần, mỗi lần 2 - 4g. Trị viêm gan vàng da cấp tính hay lây.

Liễm huyết, cầm máu: Cầm máu khi nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết và các chứng chảy máu khác. Dùng bài: bạch phàn, hài nhi trà liều lượng bằng nhau. Tán thành bột mịn. Mỗi lần uống 1,2 - 1,5g, chiêu với nước. Trị ho ra máu.

Giải độc, chữa mụn nhọt: Trị chứng mụn nhọt do thấp nhiệt (nóng ẩm), mụn trong miệng và trên lưỡi, mủ chảy trong tai.

Bài 1: bạch phàn, chu sa liều lượng bằng nhau. Tán thành bột mịn; cho dầu vừng hoặc dầu ăn hoà đều. Bôi lên chỗ đau. Trị mụn lươn của trẻ em.

Bài 2 - Nhị vị bạt độc tán: bạch phàn, hùng hoàng liều lượng bằng nhau. Các vị tán bột mịn, dùng nước trà đặc, trộn đều, bôi lên chỗ đau. Trị thấp chẩn, ung nhọt sưng tấy.

Kiêng kỵ: người mắc chứng âm hư không dùng được bạch phàn. Không nên uống nhiều hoặc uống lâu ngày.

TS. Nguyễn Đức Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bach-phan-tri-lo-ngua-viem-gan-vang-da-n154773.html)
Từ khóa: bạch phàn

Chủ đề liên quan:

bạch phàn lở ngứa trị lở ngứa

Tin cùng nội dung

  • Dùng uống trong chữa phong hủi, lở ngứa ngoài da, giang mai, hay nấu với Hạt gấc, Khinh phấn, Hùng hoàng, dầu Vừng để bôi ngoài
  • Không chỉ là cây rau gia vị rất quen thuộc trên mâm cơm, nó cũng là vị Thu*c quý trị nhiều bệnh.
  • Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc một số phương tiêu biểu để tham khảo và có thể áp dụng trị bệnh lở ngứa.
  • Ngứa ngoài da thường xuất hiện nhiều vào mùa xuân hè. Nguyên nhân gây bệnh có thể do thời tiết, do dị ứng, do độc tà, do viêm nhiễm...
  • Theo y học cổ truyền, ngũ gia bì có vị đắng, chát, mùi thơm nhẹ, tính mát, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải biểu. Trong dân gian, ngũ gia bì thường được sử dụng để chữa cảm sốt, họng sưng đau, thấp khớp, đau nhức xương khớp, vết thương sưng đau.
  • Nói đến phèn chua chắc nhiều người biết, tuy nhiên cũng không phải ai cũng biết nhiều điều lý thú về tác dụng trị liệu của phèn chua được sử dụng trong Đông dược.
  • Chứng lở ngứa ngoài da Đông y gọi là sang dương. Là chứng bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi cả 4 mùa, nhưng vào hạ thì khả năng phát bệnh có chiều hướng thuận lợi hơn. Nguyên nhân sinh bệnh thường là ngoại sinh hay nội sinh.
  • Cua đồng là món ăn giản dị và mộc mạc trong ngày hè... Thịt cua đồng chứa nhiều protid, Ca, P, Fe, vitamin B1, B2, B6 và PP
  • Lở ngứa, mẩn tịt là chứng bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, mùa nào cũng có thể mắc nhưng thường gặp nhất vào mùa hè. Nguyên nhân gây bệnh có nhiều, theo Đông y chủ yếu là do chứng nhiệt trong cơ thể, phân ra các thể: huyết nhiệt, phong nhiệt hoặc thấp nhiệt. Sau đây là một số bài Thuốc trị theo từng thể.
  • Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc một số phương tiêu biểu để tham khảo và có thể áp dụng trị bệnh lở ngứa.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY