Đa khoa hôm nay

Đa khoa là từ dùng để chỉ một cơ sở y tế hoặc bác sĩ đảm nhiệm điều trị nhiều chuyên khoa

Các nguyên nhân tiểu ra máu

Tiểu ra máu được định nghĩa là trong nước tiểu có một số hồng cầu bất thường.
Làm nghiệm pháp 3 cốc: lấy nước tiểu đầu dòng, giữa dòng và cuối dòng sẽ cho các kết quả là tiểu ra máu từ đâu. Tiểu ra máu đầu dòng nghĩ đến tổn thương ở niệu đạo. Tiểu ra máu cuối dòng có thể do ở bàng quang. Nghĩ đến tổn thương ở niệu quản - thận khi tiểu ra máu cả 3 dòng (lúc này cần phải soi bàng quang để xác định máu chảy từ đâu). Riêng ở phụ nữ phải thông tiểu lấy mẫu mới có giá trị. Sau đây là các nguyên nhân gây tiểu ra máu:

Do từ niệu đạo - tuyến tiền liệt:

Ở nam giới: do phì đại lành tính tuyến tiền liệt hay ung thư tiền liệt tuyến: bệnh nhân có biểu hiện: đi tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu đêm nhiều lần, tiểu không hết nước tiểu, tiểu són. Siêu âm thấy tiền liệt tuyến lớn. Riêng ung thư tiền liệt tuyến sẽ có PSA tăng trong máu.

Ở phụ nữ: do polyp niệu đạo. Chẩn đoán bằng soi niệu đạo.

Do từ bàng quang:

Ở nam giới: hay gặp là các u nhú.

Ở phụ nữ trẻ: hay gặp là viêm bàng quang do virút: tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu máu. Diễn tiến trong 2 - 3 ngày. Không tái phát.

Cả 2 giới: sỏi bàng quang (dấu hiệu bàn tay khai), túi thừa (gây tiểu khó, nhiễm trùng tiết niệu mạn tính): phát hiện nhờ siêu âm.

Do từ thận:

Sỏi thận: hay gặp nhất. Bệnh nhân có cơn đau sỏi thận trong tiền sử. Xuất hiện sau một gắng sức, lao tác nặng, hay uống nước suối khoáng… Khám thấy thận to (dấu hiệu chạm thận ( ), bập bềnh thận ( )). Chụp thận UIV hay chụp bụng không chuẩn bị hay siêu âm cho thấy sỏi.

Lao thận: thường gặp tiểu ra máu vi thể, hay có tổn thương viêm bàng quang kết hợp (“lao thận là bàng quang kêu”). Tiểu ra máu cuối bãi. Tiểu lắt dắt, thường về ban đêm. Đau khi tiểu xong. Tiểu mủ. Chụp UIV có kết quả đài thận bị cắt cụt. Tìm trực khuẩn lao trong nước tiểu.

Ung thư thận: tiểu ra máu xuất hiện trong 70% trường hợp ở người lớn, nhưng thường không có ở trẻ em. Tiểu ra máu nhiều, tự nhiên, cách hồi, không đau, không biến đổi lúc nghĩ ngơi hay lúc vận động (khác với tiểu ra máu do sỏi). Sờ thấy u ở hố chậu phải (ở trẻ em là dấu hiệu độc nhất, ở người lớn là dấu hiệu muộn). Đau. Chụp UIV cho thấy khuyết một hay nhiều đài thận, biến dạng đài - bể thận.

Thận đa nang: đau thắt lưng (50% trường hợp), tiểu ra máu (30% trường hợp), tiểu ra mủ, tăng urê máu, khối u vùng hố thận khi khám. Chụp UIV cho thấy bể thận và đài thận dài ra, hẹp lại.

Viêm cầu thận cấp: có dấu hiệu nhiễm trùng da, họng trước đó. Sốt. Đau vùng thắt lưng 2 bên. Phù mềm, trắng, ấn lõm lọ mực. Tiểu ít hoặc vô niệu. Huyết áp cao. Tiểu máu vi thể.

Nhồi máu thận: đau vùng thắt lưng đột ngột ở 1 bên, tiểu ít, đang mắc bệnh tim.

Viêm thận - bể thận: sốt cao rét run, đau thắt lưng, thận to đau, tiểu buốt, tiểu lắt dắt, đau vùng dưới rốn, huyết áp bình thường, tiểu mủ.

- Bệnh sán máng bể thận.

- Chấn thương ở vùng chậu hay vùng thắt lưng: tiểu ra máu tức thời, hay thứ phát (thường ngày thứ 20).

- Vỡ thận.

- Bệnh Berger (bệnh thận IgA), hội chứng Alport (viêm thận di truyền điếc).

Do ngoài hệ tiết niệu: các tạng xuất huyết, viêm nội tâm mạc bán cấp Osler, sốt rét, bệnh bạch cầu, kháng độc tố uốn ván, rối loạn đông máu, bệnh giảm tiểu cầu.

Thỉnh thoảng tiểu máu xuát hiện sau một vận động mạnh như: bơi lội, đấm bốc, chạy, đá bóng. Đặc biệt VĐV chạy dường dài hay bị tiểu máu (có đến 18% VĐV marathon bị tiểu máu sau khi về đích). Tuy vậy, tiểu máu giảm trong 24 - 48 giờ. Nếu tiểu máu mau hồi phục và không tái phát tự nhiên thì không có nguyên nhân tiềm tàng gây bệnh. Nhưng ở các VĐV (đặc biệt VĐV chạy), xuất hiện protein niệu và hoặc các trụ niệu thỉnh thoảng đi kèm với tiểu máu (hồng cầu biến dạng) gợi ý vị trí chảy máu ở cầu thận.

Tiểu máu do Thu*c:

Kháng sinh: Penicillin và dẫn chất, Cephalosporin và dẫn chất, Sunfamid và dẫn chất, Polymycin, Rifampin. Đặc điểm: tiểu máu thỉnh thoảng, do viêm thận kẽ, xuất hiện trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi dùng Thu*c, ngưng Thu*c thì hết tiểu máu.

Giảm đau và kháng viêm: Aspirin, Penacetin, Aminosalicylic acid, NSAID. Đặc điểm: thỉnh thoảng tiểu máu, do hoại tử tủy thận hay nhú thận, xuất hiện sau nhiều tháng hay nhiều năm dùng kết hợp các Thu*c giảm đau, hồi phục không hoàn toàn. Riêng nhóm NSAID có đặc điểm của nhóm kháng sinh.

Lợi tiểu: Furosemide, Ethacrynic Acid, Thiazides. Đặc điểm: giống nhóm kháng sinh.

Chống đông: Warfarin (Coumadin).

Các Thu*c khác: Cyclophosphamide, Ifosfamide (gây viêm bàng quang xuất huyết trong 10 - 20% bệnh nhân, mức độ xuất huyết phụ thuộc liều dùng, hồi phục tốt), Danazold (đặc điểm giống nhóm kháng sinh).

BS. NGÔ VĂN TUẤN

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/cac-nguyen-nhan-tieu-ra-mau-n129445.html)

Chủ đề liên quan:

thận tiết niệu tiểu ra máu

Tin cùng nội dung

  • Sỏi tiết niệu là nguyên nhân thứ ba gây suy thận mạn tính. Thống kê trung bình tại BV Bạch Mai, khoa tiết niệu Việt Đức cho thấy tỷ lệ tái phát của sỏi thận là từ 10% đến 50%.
  • Với bệnh sỏi đường tiết niệu, ngoài những biến chứng cấp tính thì nhiều người lại không có biểu hiện triệu chứng gì rõ ràng nên đến khi phát hiện đã ở giai đoạn muộn.
  • Theo các nhà chuyên môn, bệnh thường xảy ra ở người nông thôn hơn là người thành thị, những người sống ở các vùng ven biển...
  • Ở người có tuổi trên 45, tiểu ra máu là triệu chứng khởi đầu của một chấn thương hoặc một bệnh ở thận - tiết niệu, đặc biệt là bệnh ung thư đang xảy đến trong cơ thể người bệnh.
  • Mỗi khi sản phụ bị sốt chưa rõ nguyên nhân, ta phải chú ý ngay tới viêm thận – tiết niệu .
  • Chào Mangyte, Xin cho tôi hỏi: muốn khám Thận - tiết niệu chuyên khoa ở TPHCM thì khám ở bệnh viện nào là tốt nhất? Tôi xin chân thành cảm ơn. (Trần Thị Nga - Gò Vấp, TPHCM)
  • Theo Đông y, cây bông hạc có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu...
  • Chụp X quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Urography, IVU) còn được gọi là chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Pyelography, IVP) là kỹ thuật sử dụng X quang và Thu*c cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch để giúp khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. IVU có thể giúp tìm kiếm sỏi thận cũng như nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiểu, tiểu ra máu hoặc những tổn thương khác của đường tiết niệu.
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY