Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa hôm nay

Các u của ruột non: chẩn đoán và điều trị

Các u lành tính có thể không có triệu chứng hoặc là sự phát hiện tình cờ khi phẫu thuật hoặc mổ xác. Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ.

Các u lành và ác tính của ruột non là hiếm thấy. Có thể không có triệu chứng hoặc dấu hiệu nhưng có thể xẩy ra xuất huyết hoặc tắc (hoặc cả hai). Tắc thường do hoặc là lồng ruột với khối u ở đầu khối lồng hoặc là sự bít kín một phần hoặc hoàn toàn lòng ruột do sự tăng trưởng của khối u. Xuất huyết có thể gây ra yếu, mệt mỏi tăng, hơi chóng mặt, ngất, xanh tái, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh, và phân hắc ín. Tác gây buồn nôn, nôn, và đau bụng. Bụng đau tăng khi sờ chạm, căng trướng, các tiếng ruột với thanh âm cao và rõ. Các tổn thương ác tính làm sụt cân và có những biểu hiện ngoài ruột (như đau do bao gan bị dãn căng, cơn đỏ bừng do ung thư biểu mô). Trong trường hợp ung thư biểu mô tá tràng có thể có hội chứng loét tiêu hóa. Hiếm khi sờ được khối u.

Nếu có xuất huyết, đại tiện phân máu đen và thiếu máu nhược sắc xẩy ra. X quang (loạt chụp ruột non, tốt nhất là có thụt rửa ruột) có thể cho thấy khối u và ruột non giãn to nếu có tác ruột. Khi không tắc ruột, việc xác minh khối u cực kỳ khó khăn.

Các u lành tính

Các u lành tính có thể không có triệu chứng hoặc là sự phát hiện tình cờ khi phẫu thuật hoặc mổ xác. Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ.

U tuyến lành chiếm 25% toàn bộ các u lành của ruột.

U mỡ thường xảy ra nhất ở hồi tràng; triệu chứng bộc lộ thường là tắc ruột do lồng ruột, u cơ trơn thường liên quan với xuất huyết và cũng gây lồng ruột, u mạch có tác động như các u nhỏ ở ruột khác nhưng có xu hướng xuất huyết nhiều hơn.

Bệnh đa polip ruột của đường dạ dày - ruột (bất kỳ ở mức nào) liên quan với nhiễm sắc tố da - niêm mạc (hội chứng Peutz - Jeghers) là một bệnh nhẹ. Đã có báo cáo về biến đổi ác tính nhưng hiếm và sự tồn tại của chúng chỉ trở thành một vấn đề với các biến chứng như là tắc và xuất huyết. Các polip là các u loạn sản phôi còn sắc tố là melanin. Sắc tố bộc lộ rõ rệt nhất ở trên môi và niêm mạc miệng.

Các u ác tính

Việc điều trị các u ác tính và các biến chứng của chúng thường là phẫu thuật.

Ung thư tuyến là ung thư thường gặp nhất của ruột non, xẩy ra nhiều nhất ở tá tràng và hỗng tràng. Các triệu chứng là do tắc hoặc xuất huyết. Tiên lượng xấu.

U lympho. Cũng biểu lộ lần đầu bằng tắc hoặc xuất huyết. Thủng ruột hoặc kém hấp thu cũng có thể xẩy ra. Chiếu xạ sau mổ đôi khi cũng có giá trị.

Sarcoma hay xẩy ra nhất ở giữa ruột non, và có thể biểu hiện lần đầu là khối u, tắc và xuất huyết. Tiên lượng dè dặt.

Các u carcinoid phát sinh từ các tế bào ưa bạc của đường dạ dày - ruột. 90% các u này xẩy ra ở ruột thừa, và 75% của phần còn lại xẩy ra ở ruột non (thường ở hồi tràng phía xa). Các u dạng ung thư có thể phát sinh ở các vị trí khác kể cả ở dạ dày, ruột kết, phế quản, tụy và buồng trứng. Phần lớn các u dạng ung thư ở ruột non không gây ra hội chứng dạng ung thư. Vấn đề chủ yếu là các di căn. Nói chung, hội chứng dạng ung thư chỉ xẩy ra với các u ác tính đã có di căn. U có thể tiết ra serotonin và bradykinin. Các biểu hiện toàn thân có thể gồm (1) cơn đỏ mặt bột phát và những triệu chứng vận mạch khác, (2) khó thở và thở khò khè, các đợt tái phát đau bụng và tiêu chảy, và (4) các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh van tim bêh phải. Chẩn đoán được xác nhận bằng tìm ra các mức độ cao của hydroxy - indoleacetic acid (một sản phẩm chuyển hóa của sercttonin) trong nước tiểu, u nguyên phát thường nhỏ và sự tắc ruột là không thường xẩy ra. Các di căn thường nhiều nhưng lành tính một cách đáng ngạc nhiên. Điều trị theo triệu chứng và hỗ trợ; có thể cần phải cắt bỏ u nếu bệnh được nhận ra trước khi có lan rộng các di căn. Đáp ứng với điều trị bằng các Thu*c đối kháng serotonin tỏ ra không đều đặn.

Dùng nhiều lần nhác lại corticotropin hoặc các corticosteroid đôi khi có thể có giá trị. Tiên lượng chữa khỏi bệnh là xấu nhưng sống thêm dài hạn là không hiếm gặp.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoantieuhoa/cac-u-cua-ruot-non-chan-doan-va-dieu-tri/)

Tin cùng nội dung

  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Nếu bạn hoặc một thành viên gia đình đã được chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, điều quan trọng là bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai. Hãy bàn bạc các vấn đề dưới đây với gia đình.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY