Mô tả: Cây thảo không lông, mập, cao 30-60cm; thân thường không chia nhánh. Lá mọc đối, cách nhau, phiến thon hẹp, dài 3-10cm, rộng 0,5-1cm, không lông, mép có răng, cuống rất ngắn. Hoa đơn độc to, màu hồng ít khi trắng; lá đài hẹp; môi có móng dài 2-3,5cm; cánh hoa trên nhỏ. Quả nang cao 2cm; hạt tròn, đen, to 3mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Mianma, Ấn Ðộ. Ở nước ta, cây mọc dọc theo suối các vùng núi cao ở nhiều nơi; gặp nhiều ở Ðà Lạt.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, cay, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng bài nung.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị lao phổi, mặt và hầu họng sưng đau, nhiệt, lỵ. Dùng ngoài trị ung sang thũng độc, bỏng lửa. Không dùng cho phụ nữ có thai.