Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm cao 0,5 - 2m; thân tròn có lông dài trắng. Lá có phiến bầu dục hay xoan tam giác, dài đến 11cm, rộng đến 6cm, có lông mịn, mép có răng đôi; cuống dài 3-4cm. Bông dày ở chót nhánh; lá bắc thon dài hơn đài; hoa không cuống; đài cao 4mm, có lông, răng 5; tràng hình ống với môi trên cao 2mm, 3 thuỳ, nhị 4 thò, chỉ nhị có lông dài, quả bế nhỏ.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở độ cao 1000m trở lên, trong các trảng cỏ ở Sapa (Lào cai), Măng giang (Gia lai), Đắc min (Đắc lắc), Lang hanh (Lâm đồng).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng lá giã ra và rịt như thuộc đắp để hàn vết thương và cho chóng lành da. Rễ được dùng làm Thu*c chữa xuất huyết, thường dùng trong xuất huyết tử cung; còn dùng làm Thu*c chống nọc độc của bò cạp và rắn cắn.