Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, có rễ dài phù mập, thân cao 30-50cm. Lá có phiến thon hẹp, dài 7-12cm, rộng 10-14mm, mặt trên có lông dày màu trắng, mặt dưới không lông. Chuỳ hoa ở ngọn, hoa rộng 5-7,5mm, màu tím. Quả nang cao 4-8mm, có 3 cạnh, nhẵn, nâu hay hồng hồng; hạt dài 1,5mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc từ Lâm Ðồng đến các tỉnh Nam Bộ, dưới tán rừng. Thu hái vào mùa thu, đông, rửa sạch phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh phế nhiệt, hoá đàm, chỉ khát, sát trùng, kiện tỳ, chỉ huyết, tiếp cốt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ dùng trị ho do khí hư, đầu váng mắt hoa, thổ huyết, ngoại thương gãy xương. Liều dùng 20-40g sắc nước uống. Dùng ngoài giã cây tươi đắp.