Bà bầu hôm nay

Chăm sóc bà bầu

Chất lượng sống sau khi điều trị ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung sau khi được điều trị thường làm giảm chất lượng sống, điều này có thể tồn tại sau đó nhiều năm.

Một ví dụ điển hình, 121 bệnh nhân được điều trị thành công (đa phần trong số này là giai đoạn sớm) được điều trị là phẫu thuật có hoặc không có kèm theo điều trị hỗ trợ (xạ trị hoặc hóa xạ trị đồng thời) tham gia vào cuộc điều tra về chất lượng sống. Tất cả những bệnh nhân này đều đã trải qua từ 7 năm trở lên kể từ lần đầu tiên chẩn đoán. Những điều chính yếu được ghi nhận lại sau nghiên cứu này là:

- Bệnh nhân được xạ trị bổ túc sau mổ có giảm thấp nhất so với những bệnh nhân chỉ được phẫu thuật hoặc được hóa trị bổ túc sau mổ. Họ ghi nhận những biến chứng mức cao như buồn nôn, nôn, đau, chán ăn.

- Bệnh nhân chỉ được phẫu thuật và những bệnh nhân được hóa trị bổ túc sau mổ có tốt giống bệnh nhân không có tiền sử bị ung thư cổ tử cung.

Một nghiên cứu riêng trên98 bệnh nhân giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật (41 bệnh nhân) hoặc hóa xạ trị đầu tiên (57 bệnh nhân) được theo dõi từ 5 - 15 năm sau khi được chẩn đoán cho thấy ở cả 2 nhóm điều trị đều có những độc tính kéo dài, hóa xạ trị đồng thời cho kết quả theo dõi, so sánh với phẫu thuật đầu tiên.

- Tăng các bất thường chức năng ruột (42% so với 7%).

- Một số biến chứng có xu hướng tăng không đáng kể như thay đổi thói quen đi tiểu (20% so với 9%), thay đổi thói quen T*nh d*c (35% so với 20%), đau vùng chậu (30% so với 12%).

Suy chức năng buồng trứng:

- Hơn 40% bệnh nhân ung thư cổ tử cung dưới 45 tuổi và điều trị có thể gây suy chức năng buồng trứng.

- Mặc dù buồng trứng nói chung là còn nguyên vẹn sau phẫu thuật cắt tử cung tận gốc, những bệnh nhân này vẫn có nguy cơ suy giảm chức năng buồng trứng trước mãn kinh có thể do giảm tưới máu buồng trứng.

- Xạ trị vùng chậu (có hoặc không kèm hóa trị đồng thời) thường sẽ gây suy giảm chức năng buồng trứng. Vì vậy, nếu đánh giá việc cần thiết bảo tồn chức năng buồng trứng, khi phẫu thuật cần chuyển vị trí buồng trứng ra khỏi trường chiếu xạ.

Biến chứng liên quan đến xạ trị làm suy giảm chức năng buồng trứng có thể dẫn đến giảm tiết nhầy, mãn kinh sớm, suy giảm ham muốn T*nh d*c.

Những bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản cần đánh giá lại khả năng bảo tồn chức năng sinh sản trước điều trị, bao gồm phẫu thuật bảo tồn chức năng sinh sản (nếu có khả năng) hoặc tùy chọn khả năng hỗ trợ sinh sản. Đối với những bệnh nhân được xạ trị, có thể lựa chọn phẫu thuật chuyển vị buồng trứng trước khi được điều trị.

Dựa trên những báo cáo, chúng tôi đề nghị sử dụng thay thế hormone hơn là không thay thế hormone cho những bệnh nhân ung thư cổ tử cung có triệu chứng mãn kinh. Mãn kinh do điều trị có thể dẫn đến các triệu chứng khó chịu (ví dụ triệu chứng vasomotor (triệu chứng vận mạch), khô *m đ*o, quan hệ T*nh d*c khó khăn hoặc đau đớn (dyspareunia). Những nguyên tắc chung về nguy cơ và lợi ích của liệu pháp hormone sau mãn kinh được thảo luận riêng.

Có một số thông tin cho thấy điều trị thay thế hormone có thể không an toàn, nhưng theo những nghiên cứu hiện tại, điều trị thay thế hormone không gây tăng hoạt động của HPV (virus gây u nhú ở người) hoặc tăng nguy cơ tái phát. Duy nhất một nghiên cứu trên 120 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn I hoặc II và những bệnh nhân này được ghi nhận không có sự khác biệt rõ ràng về sống còn 5 năm dù có hoặc không dùng liệu pháp thay thế hormone (80% so với 65%), và tỷ lệ tái phát cũng không có sự khác biệt (20% so với 32%).

Cắt tử cung và xạ trị có thể thay đổi chiều dài hoặc kích thước *m đ*o và giảm độ nhờn cũng như độ co giãn của *m đ*o. Những thay đổi có thể gây bất lợi về vấn đề T*nh d*c, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống và tác động không tốt lên tâm lý xã hội sau điều trị. Tần suất được báo cáo với những thay đổi này xảy ra có biên độ giao động rất lớn, tần suất từ 4 - 100% đối với *m đ*o ngắn lại và 17 - 58% giảm dịch nhầy *m đ*o.

Một báo cáo có hệ thống bao gồm 20 nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng lên nhu cầu T*nh d*c đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau điều trị bao gồm:

- Giảm tiết nhầy *m đ*o là biến chứng thường gặp đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung đã điều trị, đặc biệt những bệnh nhân sau xạ trị.

- So với những người không có tiền sử bị ung thư cổ tử cung, những bệnh nhân sau khi điều trị khó đạt cực khoái khi giao hợp. Hai nghiên cứu gợi ý khó đạt cực khoái có thể giảm dần và mất sau từ 6 tháng - 1 năm sau khi phẫu thuật hoặc xạ trị.

- Quan hệ T*nh d*c khó khăn hoặc đau đớn khá thường gặp ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau điều trị so với những phụ nữ không bị ung thư cổ tử cung. Triệu chứng này giảm dần khoảng 3 tháng sau phẫu thuật, nhưng có thể kéo dài tới hơn 2 năm sau xạ trị.

Tiếp cận điều trị bệnh nhân có triệu chứng khó khăn và đau khi quan hệ T*nh d*c bao gồm sử dụng chất bôi trơn, sử dụng estrogen đường *m đ*o, sử dụng dụng cụ nông *m đ*o.

Theo dõi sau điều trị

Những bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở mọi giai đoạn đều cần được theo dõi sau điều trị. Mục tiêu chính của việc theo dõi là sớm phát hiện tái phát để điều trị. Theo dõi bao gồm hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng, khám vùng chậu.

Chúng tôi thậm chí còn sử dụng Pap test ở những bệnh nhân đã phẫu thuật cắt tử cung tận gốc. Sử dụng Pap test sau khi xạ trị có thể gặp dương tính giả, tỷ lệ này khá cao. Hình ảnh học thường được chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng tái phát.

BS.CKII. NGUYỄN VĂN TIẾN

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/chat-luong-song-sau-khi-dieu-tri-ung-thu-co-tu-cung-n164096.html)

Tin cùng chuyên mục

Tin cùng nội dung

  • 2 công ty dược phẩm phải trả tới 6 tỉ USD do những cáo buộc che giấu nguy cơ gây ung thư bàng quang của Thuốc Actos
  • Vitamin E là chất chống ôxy hóa, có thể bảo vệ cơ thể khỏi phản ứng có hại của các gốc tự do.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Dụng cụ tử cung (DCTC), là một dụng cụ nhỏ, hình chữ T, phía cuối của dụng cụ được nối với một sợi dây (sợi dây này sẽ được kéo ra ngoài cổ tử cung để có thể kiểm tra định kỳ xem dụng cụ vẫn ở đúng chỗ hay không)
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Ung thư tuyến giáp ở trẻ em là bướu nội tiết ác tính dạng đặc thường gặp thứ 3 và phổ biến nhất ở trẻ em.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY