Dịch hạch là một bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, tiến triển cấp tính, lây lan mạnh với tỷ lệ tửvong cao, được xếp vào diện phải kiểm dịch và khai báo quốc tế.
Bệnh do trực khuẩn Yersina pestisgây ra, lưu hành trong quần thể động vật thuộc những loài gặm nhấm (chủ yếu là chuột) và bọ chét kýsinh trên chúng. Từ đó, bệnh lây truyền sang người qua trung gian bọ chét nhiễm khuẩn.
Ở Việt Nam, thường phát triển mạnh vào mùa khô, phù hợp với mùa phát triển củachuột và bọ chét. Tuy nhiên, dịch cũng được ghi nhận vào các thời gian khác trong năm kể cả trongmùa mưa. Bệnh dịch hạch ở người gồm các thể bệnh: thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi và thểmàng não, thường gặp hơn cả là thể hạch (chiếm hơn 90% các thể bệnh).
Đến nay, thế giới đã xảy ra ba đại dịch và số người ch*t vì bệnh này lên tới hàng trăm triệuca.
Nguồn truyền bệnh
Ổ chứa: Là các loài gặm nhấm, chủ yếu là các loài chuột. Tại Việt Nam, chủ yếu là các loài chuộtsống trong và xung quanh khu dân cư.
Thời gian ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh của bệnh từ 1-7 ngày, có thể kéo dài thêm vài ngày ởngười đã được tiêm phòng. Bệnh thể phổi tiên phát thường có thời kỳ ủ bệnh ngắn hơn từ1-4 ngày.
Đường lây của bệnh
- Bọ chét hút máu động vật mang bệnh (chuột, thỏ, nhím…) rồi cắn người.
- Người bị truyền trực tiếp vi khuẩn từ động vật nhiễm bệnh qua da trầy xước hoặc bị động vật mangbệnh cào, cắn.
- Người hít trực tiếp vi khuẩn từ không khí.
Có 4 thể : Thể hạch, thể phổi, thể màng não, thể nhiễm trùng huyết. Hay gặp nhất là thểhạch (chiếm 94-98% tại Việt Nam trước đây):
Thể hạch:
Các triệu chứng:
- Rét run, sốt cao trên 380C.
- Nổi hạch ở bẹn, nách, cổ.
Nếu không được điều trị, thể hạch sẽ diễn chuyển thành các thể còn lại nặng hơn dướiđây:
Thể phổi - thể đáng sợ nhất:
Bệnh thể này tiến triển nhanh và nguy cơ lây lan cao. Bệnh nhân có các triệu chứng:
- Sốt cao, rét run, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bứt rứt.
- Khoảng 24h sau bệnh nhân sẽ thấy đau tức ngực, khó thở, thở nhanh nông.
- Ho có đờm nhầy và loãng, sau đặc dần, có máu hoặc có nước bọt.
Thể nhiễm trùng huyết:
Số bệnh nhân mắc thể bệnh này cao, chỉ đứng sau thể hạch. Bệnh nhân có các triệu chứng:
- Sốt cao 40-410C, rét run, đau đầu dữ dội, tiêu chảy và nôn mửa nhiều lần.
- Bệnh nhân hốt hoảng, vật vã, kích động, nói sảng, thở nhanh nông…
Dịch hạch thể màng não:
Các trường hợp mắc thể này ít gặp, thường xuất hiện kèm sau thể hạch, thể nhiễm trùng huyết.
Biểu hiện của các thể dịch hạch, từ trái qua phải: Thể hạch, thể nhiễm trùng huyết, thể phổi.
Cách phòng, chống dịch hạch
- Vệ sinh môi trường, cải thiện nhà cửa, kho bãi nơi làm việc, cất giữ lương thực cho người, giasúc kín đáo, để chuột và các loài gặm nhấm không có nguồn thực phẩm và môi trường thuận lợi đểsống, sinh sôi.
- Đeo găng tay khi xử lý động vật ch*t để tránh tiếp xúc da với vi khuẩn (nếu có).
- Dùng Thu*c chống, diệt côn trùng nếu nghĩ mình có thể đã tiếp xúc với bọ chét qua các hoạt độngnhư cắm trại, trú ẩn hay làm việc ngoài trời. Những sản phẩm chứa DEET thoa lên da, quần áo, cácsản phẩm chứa permethrin chỉ bôi ngoài trang phục (theo hướng dẫn sử dụng ngoài nhãn).
- Tránh cho các vật nuôi khỏi bọ chét bằng cách dùng Thu*c diệt bọ chét. Chó, mèo... thả rông cónhiều khả năng tiếp xúc với chuột bị hay bọ chét và có thể mang bệnh về nhà. Nếu vật nuôibị ốm, nên đưa đến bác sĩ thú y ngay. Ngoài ra, không cho chó, mèo hoang vào nhà, nhất là ngủ trêngiường.
- Diệt chuột, bọ chét (đặt bẫy, phun Thu*c, nuôi mèo, rắn, chim để bắt chuột...).
- Khám và thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có biểu hiện bệnh.
Điều trị
Dấu hiệu thường gặp nhất của bệnh là bệnh nhân bỗng nổi hạch và đau đớn. Nhiều trường hợp, đặc biệt trong nhiễm trùng huyết và viêm phổi, không có
Những người cótiếp xúc gần với bệnh nhân bị thể phổi cần được theo dõi và cách ly. Điều trị kháng sinhdự phòng với những người này có thể cần thiết, tùy thuộc vào từng thể bệnh và thời gian tiếp xúcvới người bệnh.
Theo Minh Hải - VnMedia
Chủ đề liên quan:
bệnh dịch bệnh dịch hạch biểu hiện dấu hiệu dịch hạch điều trị mangyte.vn thể hạch thể phổi tức ngực