Dinh dưỡng hôm nay

Là chuyên khoa nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chữa bệnh bằng ăn uống và xây dựng các chế độ dinh dưỡng phù hợp theo từng bệnh lý khác nhau, dựa trên sự phù hợp với thể trạng của người Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng: cung cấp chế độ ăn thường và chế độ ăn uống tuỳ theo bệnh lý cho các bệnh nhân điều trị nội trú, phục hồi dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng, tư vấn và hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân,….

Dinh dưỡng cho răng trắng khỏe

Các nguồn dinh dưỡng cung cấp nguyên liệu để tạo dựng các cơ quan, bộ phận của cơ thể theo sự chỉ huy của gen di truyền trong bào thai và duy trì sức khỏe sau khi ra đời,
Nguồn dinh dưỡng là các loại thức ăn, vitamin và chất khoáng, chúng được chia thành 4 nhóm là protid, lipid, glucid và vitamin và chất khoáng.

Protid (chất đạm): có trong trứng, sữa, thịt, cá, tôm, cua, đỗ, lạc, gạo, mì; là cơ sở của tất cả các quá trình sống xảy ra trong cơ thể, là thành phần của nhân tế bào, tham gia vận chuyển chất dinh dưỡng và kích thích ngon miệng và nó cung cấp năng lượng khi nguồn từ lipid và glucid không đủ. Đối với răng miệng trước khi mọc răng, nó giúp cho sự hình thành của xương hàm trên, hàm dưới và mô quanh răng, hình thành khung của men răng và ngà răng. Nếu có một sự thiếu hụt protein trong chế độ ăn uống có thể làm chậm sự phát triển của xương và cấu trúc răng. Răng mọc lệch lạc, chen chúc, tăng nhạy cảm với sâu răng, nó có thể làm chậm lành các mô.

Lipid (chất béo): dầu động thực vật, bơ, mỡ lợn, cá, phomat, lòng đỏ trứng, hạt dẻ, cùi dừa, socola. Nó có vai trò là nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể dưới dạng mỡ, cung cấp năng lượng cao, cần cho cấu trúc màng tế bào, điều hòa hoạt động của cơ thể giúp tiêu hóa và hấp thu sinh tố A, D, E, K. Trong chế biến thực phẩm, chất béo tạo cảm giác ngon miệng, kích thích ăn.

Glucid (hydrat carbon): một chất hữu cơ không có nitơ, có trong gạo, mì, khoai, củ, đường mật, nó cung cấp năng lượng chính và cần thiết, chiếm 60 - 70% tổng năng lượng calo cho cơ thể hoạt động. Có 3 loại glucid là monosaccarid, disaccarid và polysaccarid, ngoài ra còn dạng kết hợp mucopolysaccarid, glucopolysaccarid là thành phần cấu tạo mô nâng đỡ, mô liên kết, màng tế bào, dịch nhầy có vai trò quan trọng trong cơ thể. Vai trò của glucid là chất tạo hình xây dựng cấu trúc tế bào và mô cơ thể, tham gia chuyển hóa lipid giữ hằng định nội môi, nó còn cung cấp chất xơ tạo cảm giác no và hấp thu chất có hại. Trong răng miệng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò gây sâu răng của cacbon hydrat nếu không biết cách sử dụng hợp lý, đặc biệt là đường saccarose thuộc nhóm disaccarid nếu sử dụng nhiều vệ sinh răng miệng kém sẽ có nguy cơ sâu răng cao.

Vitamin và chất khoáng: có 2 loại vitamin là loại tan trong dầu và tan trong nước.

Loại tan trong dầu: vitamin A, D, E, K. Vitamin A và D ảnh hưởng quá trình vôi hóa răng.

Vitamin A: có nhiều trong cà rốt, gấc, đu đủ, ngoài ra còn có trong ngũ cốc, rau xanh. Chức năng của nó là bổ mắt, phòng bệnh quáng gà (khô mắt). Duy trì cấu trúc của da và niêm mạc, biệt hóa tế bào, tham gia đáp ứng miễn dịch trong cơ thể. Nếu thiếu trong quá trình hình thành và phát triển răng sẽ làm giảm kích thước răng, hàm; làm tăng khả năng nhạy cảm sâu răng do giảm lượng nước bọt. Nếu tăng vitamin A sẽ làm giảm sâu răng sau mọc răng.

Tăng vitamin A sẽ làm giảm sâu răng sau mọc răngVitamin D: có nhiều trong bơ, gan cá, lòng đỏ trứng, dầu cá, ánh nắng buổi sáng. Nó có vai trò làm tăng quá trình cốt hóa xương đối với răng trước khi mọc răng nó giúp cho quá trình vôi hóa tất cả các mô cứng, xương, men, ngà và xương răng. Thiếu thì gây còi xương ở trẻ em, loãng xương ở người lớn, hỏng răng trẻ em; thừa thì gây sỏi thận.

Loại tan trong nước: có tác dụng tại chỗ trên mặt men răng và mảng bám; loại này gồm vitamin nhóm B và vitamin C.

Vitamin B gồm có:

- B1 (thiamin) có trong mầm lúa, vỏ ngoài ngũ cốc. Nó tham gia chuyển hóa glucid, năng lượng, dẫn truyền xung động thần kinh. Thiếu thì gây chán ăn, mệt mỏi, táo bón, rối loạn dẫn truyền thần kinh, rối loạn hoạt động thần kinh và trao đổi chất. Sự thiếu hụt thể gây ra các bệnh như beriberi, ở miệng gây tăng mức độ nhạy cảm của mô miệng. Lưỡi có xuất hiện cảm giác bỏng rát và giảm cảm giác vị giác.

- B2 (riboflavin): có nhiều trong thức ăn động vật, sữa, các loại rau, tậu, bia. Các hạt ngũ cốc toàn phần là nguồn B2 tốt nhưng giảm đi nhiều qua quá trình xay xát. Tham gia chuyển hóa protid, lipid, tái tạo và bảo vệ mô da quanh miệng, tham gia tạo enzym. Thiếu thì gây tổn thương niêm mạc miệng, nứt loét kẽ mắt và rụng tóc.

- B3 (nicacin): thực phẩm cung cấp niacin: thịt, cá, gia cầm, các loại hạt và trứng Liều lượng cần cho cơ thể mỗi ngày: 14 - 35mg. Tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein cho cơ thể, đồng thời giúp cơ thể phát triển bình thường. Đối với răng nếu thừa gây tăng sâu răng do kích thích hoạt động vi khuẩn miệng.

- B6 (pyridoxin) có trong thận lợn, gan, sữa, thịt. thịt bò, thịt gia cầm, thịt lợn, trứng, cá... Thức ăn thực vật như: ngũ cốc nguyên hạt, khoai tây, đậu nành, đậu hạt, lạc, cà rốt, cải bắp, súp lơ, chuối, dưa hấu... Nó tham gia chuyển hóa protid và glucid, cùng B12 và folic phòng chống bệnh tim mạch. B6 có tác dụng làm giảm sâu răng. Thiếu thì gây rối loạn thần kinh và bệnh ngoài da.

Ngoài ra cơ thể còn cần các loại chất khoáng: gồm sắt, canxi, phốtpho, mangan, magie, kẽm, đồng, iod, kali, selen, molypden... có nhiều trong thịt, cá, trứng, rau quả. Nó tham gia tạo hemoglobin, vận chuyển oxy; là thành phần men xúc tác phản ứng sinh học, tham gia tạo máu. Thiếu các chất khoáng thì gây viêm lưỡi và khó nuốt, nhú lưỡi teo, lưỡi trơn và láng bong màu đỏ, viêm góc mép. Và nó giúp cho quá trình khoáng của men răng, xương răng và xương. Nếu thiếu sẽ làm tăng sâu răng.

ThS. ĐỖ THỊ THU HIỀN

(Trung tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt (Đại học Y Hà Nội))

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/dinh-duong-cho-rang-trang-khoe-n134144.html)

Chủ đề liên quan:

dinh dưỡng răng trắng thực phẩm

Tin cùng nội dung

  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Chế độ ăn uống lành mạnh và hợp lý sẽ giúp bạn phòng ngừa những nguy cơ mắc bệnh ung thư.
  • Để tìm hiểu thêm các thông tin từ Viện Ung thư Quốc gia (NCI) về dinh dưỡng và điều trị bệnh ung thư, xem bài
  • Trong những câu chuyện hài hước với nhau, người ta luôn nhắc ăn sâu vào đầu chuyện “nước ngọt có ruồi giá 500 triệu đồng”.
  • Ăn chay trường tránh ăn tất cả các sản phẩm từ động vật, bao gồm thịt, trứng và sữa. Làm sao để có đủ dinh dưỡng cần thiết khi ăn chay trường?
  • Dinh dưỡng là điều thiết yếu. Cần thay đổi chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe và tránh bị ngấy.
  • Nông sản hữu cơ phải được trồng trong điều kiện không sử dụng các chất hóa học và Thu*c trừ sâu. Nông dân phải sử dụng các phương pháp tự nhiên để khống chế các loại côn trùng và cỏ dại.
  • Những nhà nghiên cứu y học đang tìm hiểu hậu quả của chế độ ăn uống đối với tâm trạng cũng như sức khoẻ tinh thần. Hiện tượng này đôi lúc được gọi là mối quan hệ giữa thức ăn và tâm trạng. Có rất nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời. Ví dụ như việc thiếu vitamin có làm cho con người dễ bị trầm cảm hơn không? Có phải thực phẩm chức năng chỉ giúp cải thiện sức khoẻ tinh thần của người bị suy dinh dưỡng? Cần cung cấp bao nhiêu thực phẩm chức năng là đủ để cải thiện sức khoẻ tinh thần của môt người
  • Suy dinh dưỡng là khi cơ thể bạn không nhận được đủ chất dinh dưỡng từ các loại thực phẩm bạn ăn để hoạt động tốt. Chất dinh dưỡng bao gồm chất béo, tinh bột, chất đạm, vitamin và các khoáng chất. Những chất này cung cấp năng lượng cho cơ thể của bạn. Chúng giúp cơ thể phát triển, sửa chữa mô và điều hòa các quá trình sống.
  • Các thông tin cần thiết giúp thai phụ lập một chế độ dinh dưỡng lành mạnh trong quá trình mang thai.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY